THƯ VIỆN CHIA SẺ TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN

Nhanh chóng - Hiệu quả - Tiết kiệm

Luận văn Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HẠ QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ SAU ĐẠI HỘI 18 ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng ai

sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong Luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hạ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt Viết tắt Nghĩa tiếng Việt NDT/RMB/CNY Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc NHTW Ngân hàng Trung ương NHNN Ngân hàng Nhà nước QTH Quốc tế hóa TTCK Thị trường chứng khoán 2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh Viết tắt AIIB Nghĩa tiếng Anh Asian Nghĩa tiếng Việt Infrastructure Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á Investment Bank ASEAN Association of South-East Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BRI Asian Nations Belt and Road Initiative Sáng kiến “Vành đai và Con đường” CBN Central Bank of Nigeria Ngân hàng Trung ương Nigeria CIPS China International Hệ thống thanh toán quốc tế Trung Quốc EU Payments System European Union Liên minh Châu Âu ECB European Central Bank Ngân hàng Trung ương châu Âu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Foreign Indirect Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài IMF International Fund Monetary Quỹ Tiền tệ Quốc tế ODI Overseas Direct Investment Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ODA Official Development RII Viện trợ phát triển chính thức Assistance RMB Internationalization Chỉ số Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ Index SWIFT Society for Worldwide Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài Interbank Financial chính quốc tế (Đây là một hiệp hội của các Telecommunication ngân hàng và các tổ chức tài chính. SWIFT giúp các ngân hàng trên thế giới là thành viên của SWIFT chuyển tiền cho nhau hoặc trao đổi thông tin. SWAP Hoán đổi (tiền tệ). Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ cho phép các bên tham gia có thể đồng thời bán một số lượng đồng tiền của nước mình và mua về một số lượng đồng tiền của nước đối tác. Các chi tiết về lãi suất, tỷ giá, kỳ hạn thực hiện giao dịch được quy định cụ thể trong thỏa thuận hoán đổi tiền tệ SDR Special Drawing Right Quyền rút vốn đặc biệt PBoC People’s Bank of China Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc AUD Australian dollar Đô la Úc CAD Canadian dollar Đô la Canada GBP Great Britain Pounds Đồng Bảng Anh GDP Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội JPY Japanese Yen Đồng Yên Nhật MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1 1. Lý do lựa chọn đề tài 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 2 3. Mục tiêu, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 5 4. Hướng tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu 6 5. Dự kiến những đóng góp mới. 7 6. Kết cấu của đề tài7 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN TỆ CỦA TRUNG QUỐC8 1.1 Cơ sở lý luận về quốc tế hóa một đồng tiền8 1.2 Những nhân tố thúc đẩy Trung Quốc thực hiện QTH đồng NDT 11 1.3. Nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT16 Chương 2: THỰC TIỄN QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ SAU ĐẠI HỘI 18 ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC.26 2.1 Sử dụng và thanh toán NDT trong các giao dịch thương mại quốc tế26 2.2. Sử dụng NDT trong các hoạt động đầu tư và tài chính quốc tế.36 2.3. NDT chính thức trở thành đồng tiền dự trữ toàn cầu và đang ngày càng được công nhận trên trường quốc tế 39 2.4 Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT và tình hình tự do hóa tài khoản vốn của Trung Quốc 43 Chương 3: TRIỂN VỌNG CỦA TIẾN TRÌNH QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN TỆ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM. 50 3.1 Những vấn đề còn tồn tại và thách thức trong quá trình quốc tế hóa NDT 50 3.2 Triển vọng của tiến trình quốc tế hóa NDT 56 3.3 Tác động của tiến trình quốc tế hóa NDT đến Việt Nam58 3.4 Một số gợi mở với Việt Nam 67 KẾT LUẬN73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ của Trung Quốc và các đối tác 35 Bảng 2.2: Chỉ số quốc tế hóa của các đồng tiền quốc tế chủ yếu hiện nay 45 Bảng 3.1: Dự trữ ngoại tệ thế giới năm 2017 và Quý I/2018 56 Hình 2.1: Thanh toán thương mại qua biên giới của Trung Quốc bằng đồng NDT trong những năm gần đây (2012- 2017) 27 Hình 2.2: NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị 28 (ở thời điểm tháng 1/2013 và tháng 9/2014) 28 Hình 2.3: NDT với vai trò đồng tiền thanh toán quốc tế theo giá trị 29 (tháng 8/2015) 29 Hình 2.4: Thanh toán bằng NDT trong thương mại quốc tế (2014-2016) 30 Hình 2.5: Cơ cấu giỏ tiền tệ SDR trước và sau khi đồng NDT tham gia 41 Biểu đồ 2.1: Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT (2014-2016) 44 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Quốc tế hóa (QTH) đồng Nhân dân tệ (NDT) là chủ đề được bàn luận nhiều trong thập niên gần đây. Trong 10 năm qua, cùng với việc trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, Trung Quốc đã đạt được những bước tiến quan trọng trong nỗ lực quốc tế hóa đồng NDT. Dấu mốc đáng chú ý cho những nỗ lực này là việc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày 1/10/2016 chính thức cho phép đồng Nhân dân tệ tham gia giỏ đồng tiền dự trữ quốc tế (gọi tắt là SDR) cùng các đồng tiền mạnh như USD, Euro, Yen và Bảng Anh. Trong gần một thập kỷ qua, đồng NDT đã từng bước được khu vực hóa (trong nội bộ châu Á) và bắt đầu hướng tới quốc tế hóa. Đối với chức năng là phương tiện trao đổi, NDT đã được sử dụng trong khu vực công và cả khu vực tư nhân tại nhiều nước châu Á, châu Phi (NDT là đồng tiền hạch toán trong thanh toán thương mại; cho vay ngân hàng, tài trợ ODA cho nhiều nước như: Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanma và nhiều quốc gia châu Phi…), NDT cũng được sử dụng để phát hành trái phiếu và được lưu chuyển ở một vài nước. Đến cuối năm 2014, NDT đã vượt đồng Euro trở thành đồng tiền được sử dụng nhiều thứ hai trong tài chính, thương mại toàn cầu. Trong bối cảnh Trung Quốc ngày càng gia tăng về vị thế kinh tế - chính trị, luồng thương mại - đầu tư, vốn và lao động, cùng với tham vọng quốc tế hóa đồng NDT, thì mức độ khu vực hóa, quốc tế hóa đồng tiền này chắc chắn sẽ ngày càng tăng, đặc biệt là sau khi nước này tự do hóa hoàn toàn các giao dịch trên cán cân vốn. Hơn nữa, cùng với việc tham gia ngày càng nhiều và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu, không ngừng nỗ lực để nâng cao uy tín của mình trong hệ thống tiền tệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác tài chính, sử dụng NDT để đầu tư trái phiếu của Trung Quốc và khuyến khích thanh toán thương mại song phương bằng NDT, Chính phủ nước này cũng thông qua các định chế tài chính mới như ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á (AIIB), ngân hàng phát triển mới (NDB) và sáng kiến “Vành đai và Con đường” (BRI) như một chương trình hợp tác tổng thể để thúc đẩy quá trình quốc tế hóa NDT. Việc xây dựng các dự án thuộc “Vành đai và con đường” sẽ tạo ra nhu cầu lớn cho đồng nhân dân tệ và sẽ làm tăng việc sử dụng đồng NDT ở các nước dọc theo tuyến đường BRI. Do đó, khả năng quốc tế hóa đồng tiền này chắc chắn sẽ ngày càng tăng. Lịch sử kinh tế cho thấy, với các cấp độ khác nhau, việc quốc tế hóa một đồng tiền của một quốc gia (bản tệ) không những có ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ của nước đó mà còn có tác động tới việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ, cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ và hoạt động của hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế của nước có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với nước bản tệ [9, trg 2-3]. Việt Nam không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng này, vì là nước láng giềng gần gũi với Trung Quốc và nằm trong chiến lược khu vực hóa đồng NDT. Bên cạnh đó, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, những tác động của chiến lược này là rất lớn đối với kinh tế Việt Nam cũng như thương mại Việt – Trung. Chính vì vậy, việc nghiên cứu khả năng quốc tế hóa (QTH) đồng nhân dân tệ của Trung Quốc, những bước tiến của quá trình này trong những năm gần đây - kể từ sau Đại hội 18 Đảng Cộng sản Trung Quốc (2012) đến nay, triển vọng và tác động đến Việt Nam nói chung là rất cần thiết. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong nước: Việc Trung Quốc đẩy mạnh tiến trình quốc tế hóa NDT trong thời gian gần đây đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của học giả quốc tế cũng như học giả trong nước bởi tính thời sự cũng như ảnh hưởng sâu rộng của nó. Ở Việt Nam, có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quốc tế hóa NDT và bước đầu đánh giá một số tác động của nó đối với kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy nhiên chưa có một công trình nào lớn nghiên cứu tổng thể, đầy đủ, bao gồm cả cơ sở lý luận cũng như tình hình thực tiễn của QTH NDT và đánh giá tác động của nó trên tất cả các phương diện, mà chủ yếu là các bài báo khái quát chung về vấn đề và đánh giá tác động của nó trên một vài phương diện như an ninh tài chính, quan hệ thương mại Việt- Trung. Có thể kể đến một vài bài tiêu biểu như: Lê Xuân Sang (2012) “Trung Quốc quốc tế hóa đồng nhân dân tệ và vấn đề chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam”. Bài viết tóm tắt quá trình và mức độ QTH NDT từ khi bắt đầu (năm 2002) đến năm 2013, bên cạnh đó tóm lược các vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và đánh giá ngắn gọn khả năng thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam và các tác động có thể của QTH NDT đối với chính sách tiền tệ của Việt Nam trong thời gian sau đó; Nguyễn Văn Lịch (2014) với “Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ: Lộ trình quốc tế hóa đồng nhân dân tệ”. Bài viết này tập trung phân tích các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ của Trung Quốc với nhiều nền kinh tế ở các châu lục trên thế giới, những lợi ích từ việc hoán đổi tiền tệ. Việc ký kết các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ với các quốc gia khác giữ một vai trò quan trọng trong lộ trình Quốc tế hóa NDT của Trung Quốc. Do vậy, bài viết cũng phần nào cho thấy những thành công bước đầu trên lộ trình QTH đồng tệ của nước này cho đến năm 2014. Đáng chú ý là bài viết của Nguyễn Minh Khôi (2015) trong “Toàn cảnh chính sách quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc và tác động đến Việt Nam”, Quản lý kinh tế số 65. Bài viết đã cập nhật các nội dung xoay quanh chính sách QTH đồng NDT của Trung Quốc, gồm những nguyên nhân thúc đẩy Trung Quốc thực hiện chiến lược quốc tế hóa đồng NDT, những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chính sách này. Đồng thời, bài viết cũng phân tích một số tác động và đưa ra một vài gợi mở đối với Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ phân tích cũng mới ở mức độ tóm tắt một số nét chính trong phạm vi một bài báo và chưa sâu. Ngoài ra, có thể kể đến một vài công trình khác như: Trần Kim Anh (2017) “Quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa đồng NDT”. Nguyễn Trường Giang (2016) “Một số quan điểm của EU về quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc”. Nguyễn Thị Hoàng Anh và Lương Thị Thu Hà (2012) “Cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế hóa Nhân dân tệ”. Trần Thị Vân Anh (2013), Chiến lược Quốc tế hóa NDT của Trung Quốc và tác động đến Việt Nam. Lê Xuân Sang (2012) “Quốc tế hóa NDT, bất ổn tài chính toàn cầu và tác động đối với an ninh tài chính Việt Nam: Lý luận, thực tiễn và các vấn đề đặt ra”. Võ Trí Thành, Lê Xuân Sang (2014) “Bảo đảm an ninh tài chính Việt Nam trong bối cảnh Trung Quốc quốc tế hóa đồng NDT và biến động tài chính toàn cầu”. Cao Thị Ý Nhi (2015) “Quốc tế hóa NDT đối với an ninh tài chính Việt Nam”.Các công trình này đều mới chỉ đề cập đến một phần khái quát về vấn đề và đánh giá tác động của nó trên một vài phương diện như an ninh tài chính, quan hệ thương mại Việt- Trung, chưa hệ thống lại các vấn đề lý thuyết liên quan đến quốc tế hóa một đồng tiền và chưa cập nhật được tình hình QTH NDT cho đến thời điểm hiện tại, cũng như chưa có những đánh giá chi tiết tổng thể về tác động của tiến trình này đến Việt Nam, để từ đó đưa ra được những gợi mở thiết thực cụ thể cho Việt Nam. 2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài: Ở Trung Quốc và phương Tây, chủ đề này thu hút được rất nhiều học giả quan tâm, và có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu bàn về quốc tế hóa NDT như: Eichengreen and Kawai- Asean Development Bank Institute (2014) “Issues for Renminbi Internationalization: An Overview”. Công trình của Eichengreen và Kawai đưa ra một cái nhìn tổng quan về vấn đề QTH NDT, xem xét hiện trạng của quá trình này và cho thấy nhiều tiến triển đạt được trong việc thanh toán thương mại bằng NDT và phát hành trái phiếu bằng NDT ở Hồng Kong, Trung Quốc, nhưng cũng chỉ ra những hạn chế của quá trình này trong việc kiểm soát tài khoản vốn và nêu ra những hàm ý của việc QTH NDT với hệ thống tiền tệ quốc tế. Caroline Owen (2017) trong “RMB Internationalization update” khái quát về các công cụ quốc tế hóa đồng NDT, tình hình sử dụng NDT trong thanh toán, quản lý tiền mặt, tài trợ và đầu tư. Barry Eichengreen, George C. Pardee và Masahiro Kawai (2015) trong “Renminbi Internationalization: Achievements, prospects, and challenges” đã nêu bật những hàm ý của chiến lược tự do hóa của Trung Quốc: trong một vài năm tới, nước này sẽ có một tài khoản vốn mở hơn, nhưng với sự kiểm soát nhất định của nhà nước. Tuy nhiên, nếu thiếu những cải cách cần thiết trong thị trường tài chính nội địa, khả năng đồng NDT được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch quốc tế và theo đó khả năng được chấp nhận rộng rãi làm đồng tiền dự trữ toàn cầu, thách thức vị thế đồng tiền dự trữ hàng đầu của đồng Đô la Mỹ sẽ rất hạn chế. Các tác giả của cuốn sách cũng biện luận rằng, cộng đồng thế giới- đặc biệt là khu vực Châu Á- sẽ có lợi ích nếu quá trình QTH đồng NDT diễn ra suôn sẻ và thành công. QTH đồng NDT có thể góp phần làm tái cân bằng nền kinh tế Trung Quốc, điều này có lợi cho kinh tế thế giới [35, tr.1]. Ngoài ra, nhiều công trình khác có thể kể đến như: Yin-Wong Cheung (2014), The Role of Offshore Financial Centers in the Process of Renminbi Internationalization (Vai trò của các Trung tâm Tài chính nước ngoài trong Quá trình Quốc tế hóa NDT) ; Liqing Zhang và Kunyu Tao (2014), The Benefits and Costs of Renminbi Internationalization (Lợi ích và Chi phí của Quốc tế hóa NDT); Gao, Haihong và Yongding Yu (2009), Internationalization of the Renminbi (Quốc tế hóa NDT), Kỷ yếu hội thảo Ngân hàng Hàn Quốc- BIS Seminar, Seoul; Nargiza Salidjanova (2014), The RMB’s Long Road to Internationalization (Con đường dài để tiến tới Quốc tế hóa của đồng NDT); He Chun-lian (2012), The Opportunities from the Internationalization of Renminbi and the Countermeasures (Các cơ hội từ Quốc tế hóa NDT và các biện pháp đối phó); Ren Chuandong (2010), On the Periphery and the Regionalization of the RMB (Khu vực hóa đồng NDT); Zhou Youman (2013), Thoughts of RMB Exchange Rate Reform from the Aspect of RMB Internationalization (Suy nghĩ về cải cách Tỷ giá NDT từ bối cảnh quốc tế hóa NDT)… Đặc biệt, tại Trung Quốc, có rất nhiều báo cáo nghiên cứu và các báo cáo định kỳ, thường niên cập nhật về tiến trình QTH NDT của các cơ quan, tổ chức thuộc nước này hoặc các tổ chức quốc tế. Đây là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài. Điển hình như: 英国国际贸易部和中国外汇交易中心, 走向世界 2017 人民币 国际化的趋势和启示; International Monetary Institute- Renmin University of China (2017), Internationalization Progress and Outlook of RMB (Tiến trình và Triển vọng của Quốc tế hóa NDT); International Monetary Institute- Renmin University of China (2017) RMB Internationalization Report 2017; 国家金融与发展实验室 (National Institution for Finance and Development of China) (2017), Is RMB a truly international currency? SWIFT, 人 民 币 追 踪 2017 年 7 月 (Theo dõi tình hình NDT tháng 7/2017). Bên cạnh những công trình nêu trên, trên các tạp chí, trang web, báo mạng của Trung Quốc, Việt Nam và các quốc gia khác cũng có nhiều bài viết đề cập đến vấn đề quốc tế hóa NDT của Trung Quốc, đó đều là những tư liệu rất hữu ích để đề tài tham khảo trong quá trình nghiên cứu. 3. Mục tiêu, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát Phân tích nội dung của chiến lược quốc tế hóa NDT của Trung Quốc, những tiến triển đã đạt được từ sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc đến nay, tồn tại và triển vọng. Đánh giá ảnh hưởng, tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam. Mục tiêu cụ thể + Phân tích mục tiêu, nội dung và các biện pháp Trung Quốc đã triển khai để thực hiện chiến lược QTH đồng NDT. + Những tiến triển của quá trình quốc tế hóa NDT từ năm 2012 đến nay, tồn tại và triển vọng của việc thực hiện tiến trình này. + Đánh giá tác động của nó đối với kinh tế Việt Nam và quan hệ thương mại Việt Nam- Trung Quốc. Một số gợi mở với Việt Nam. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quốc tế hóa đồng NDT của Trung Quốc. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giai đoạn từ 2012 (sau Đại hội 18 ĐCS Trung Quốc) đến nay (2018). 4. Hướng tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu 4.1. Hướng tiếp cận: Đề tài tiếp cận theo hướng lịch sử và hệ thống, để nhìn nhận và đánh giá những bước tiến của quá trình QTH NDT theo thời gian và trên từng phương diện của một đồng tiền được quốc tế hóa. Trong bối cảnh Trung Quốc chuyển đổi phương thức phát triển sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc diễn ra năm 2012, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của nước này. Mục tiêu quan trọng của giai đoạn phát triển mới này là đưa Trung Quốc trở thành cường quốc hàng đầu thế giới với khẩu hiệu “Giấc mơ Trung Quốc” hướng tới “phục hưng dân tộc Trung Hoa vĩ đại”. Để đạt được mục tiêu trở thành cường quốc hàng đầu thế giới thì Quốc tế hóa NDT sẽ là một công cụ hữu ích. Bắt đầu chính thức khởi động từ giữa năm 2009 và đặc biệt được thúc đẩy mạnh mẽ từ sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc, đến nay, đồng NDT không chỉ được mở rộng trong thanh toán ngoại thương mà đã bước đầu trở thành đồng tiền đầu tư và một đồng tiền được dự trữ toàn cầu. Những kết quả đạt được trong tiến trình khu vực hóa và quốc tế hóa NDT là đáng ghi nhận, tuy nhiên cũng có nhiều thách thức và cần đánh giá cụ thể hơn về triển vọng của tiến trình này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong đề tài là: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…kết hợp với thu thập và xử lý các thông tin, dữ liệu về tình hình QTH NDT, thanh toán bằng NDT trong thương mại quốc tế, đầu tư và tài chính quốc tế, tình hình tự do hóa tài khoản vốn của Trung Quốc. 5. Dự kiến kết quả và những đóng góp mới So với tình hình nghiên cứu vấn đề hiện nay (như đã tổng quát ở trên), thì đề tài có một số điểm mới và đóng góp như sau: - Thứ nhất, đề tài đã cập nhật và hệ thống lại các vấn đề lý luận liên quan đến quốc tế hóa một đồng tiền. - Thứ hai, đây là một trong số ít những đề tài đầu tiên ở Việt Nam đề cập, nghiên cứu và phân tích “Chỉ số Quốc tế hóa đồng NDT” (RMB Internationalization Index), một chỉ số định lượng toàn diện được đưa ra để mô tả một cách khách quan về mức độ chấp nhận đồng NDT trong các hoạt động kinh tế quốc tế. Chỉ số này cho phép chúng ta hiểu được sự tiến triển của đồng NDT với vai trò một loại tiền tệ quốc tế trong các giao dịch thương mại, tài chính quốc tế và dự trữ chính thức, và so sánh với các đồng tiền quốc tế lớn khác, qua đó đặt một nền tảng kỹ thuật vững chắc để phân tích sự tiến triển của quá trình quốc tế hóa NDT từ cả trong và ngoài nước. - Thứ ba, trong 6 năm gần đây, QTH NDT đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đề tài đã cập nhật và đánh giá cụ thể về những tiến triển đó, đồng thời xem xét tác động của nó đến khu vực và đặc biệt là Việt Nam. - Thứ tư, đưa ra những gợi mở nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của tiến trình này đến Việt Nam, đồng thời tận dụng những cơ hội mà tiến trình này đem lại. Đây là những gợi mở rất thiết thực đối với Việt Nam nhằm đưa ra những đối sách phù hợp trong việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ, ngoại thương hay kinh tế của Việt Nam nói chung, cũng như trong quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc nói riêng, trong bối cảnh Trung Quốc đẩy mạnh Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Đề tài chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về chiến lược quốc tế hóa NDT của Trung Quốc Chương 2: Thực trạng quốc tế hóa NDT sau Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc Chương 3: Triển vọng của tiến trình quốc tế hóa NDT và tác động đến Việt Nam Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC TẾ HÓA NHÂN DÂN TỆ CỦA TRUNG QUỐC 1.1 Cơ sở lý luận về quốc tế hóa một đồng tiền 1.1.1 Khái quát về đồng tiền quốc tế Tiền tệ của một quốc gia thường có 3 chức năng cơ bản, đó là phương tiện trao đổi/ thanh toán (means of payments), đơn vị định giá (unit of account) và phương tiện lưu trữ giá trị (store of value). Những chức năng này của tiền tệ không tách rời mà liên quan mật thiết với nhau. Thông thường, các quốc gia phát hành tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán, trao đổi trong nước mình. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, các hoạt động thương mại, đầu tư xuyên quốc gia ngày càng tăng, ngày càng có nhiều đồng tiền được sử dụng làm phương tiện trao đổi, đơn vị định giá hay phương tiện lưu trữ giá trị bên ngoài quốc gia mà đồng tiền đó được phát hành. Mức độ sử dụng của những đồng tiền này không giống nhau. Có những đồng tiền được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, nhưng có những đồng tiền chỉ được sử dụng giữa một vài quốc gia có chung biên giới, sử dụng theo các hiệp định được ký kết hoặc chỉ hạn chế ở một vài chức năng. Như vậy, không phải mọi đồng tiền được sử dụng bên ngoài quốc gia phát hành đều là đồng tiền quốc tế. Theo lý thuyết của Kiminori Matsuyama và Nobuhiro Kiyotaki (1991) trong “Toward a Theory of International Currency” một đồng tiền được xem là đồng tiền quốc tế chỉ khi thực hiện đầy đủ ba chức năng – Phương tiện trao đổi/thanh toán quốc tế, đơn vị hạch toán/ định giá trên phạm vi quốc tế, phương tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế – ở cả hai cấp độ khác nhau, đối với giao dịch công và tư, nằm ngoài phạm vi quốc gia của đồng tiền đó. Trên thế giới hiện có một số đồng tiền quốc tế như đồng Đô la Mỹ, Euro, Bảng Anh… là những đồng tiền mạnh, thể hiện được 3 chức năng cơ bản là phương tiện thanh toán quốc tế, định giá các giao dịch quốc tế và dự trữ ngoại hối, trong đó điển hình nhất là đồng Đôla Mỹ, thể hiện ở việc sử dụng rộng rãi trong định giá, thanh toán và vay mượn quốc tế. 1.1.2 Các chức năng cơ bản của đồng tiền được quốc tế hóa Theo lý thuyết của Kiminori Matsuyama, Nobuhiro Kiyotaki (1991) trong “Toward a Theory of International Currency” đề cập ở trên và cũng theo nghiên cứu của M. Shahidul Islam & Omar Khaled MR Bashar (2012) trong “Internationalization of the Renminbi: Theory and Evidence”, đồng tiền của một quốc gia được quốc tế hóa khi được sử dụng rộng rãi bởi chính phủ và khu vực tư nhân (cả người định cư và không định cư) bên ngoài quốc gia đó như một phương tiện trao đổi/thanh toán, một đơn vị hạch toán/ định giá và một phương tiện cất trữ giá trị. Như vậy, đồng tiền quốc tế sẽ có 3 chức năng cơ bản: Phương tiện trao đổi/thanh toán quốc tế, đơn vị hạch toán/ định giá trên phạm vi quốc tế, phương tiện cất trữ giá trị trên phạm vi quốc tế. Là một phương tiện thanh toán, một đồng tiền quốc tế được sử dụng bởi người không cư trú (không định cư tại nước bản tệ) trong các giao dịch thương mại và vốn. Người không cư trú sử dụng tiền tệ quốc tế làm phương tiện, tức là một giá trị trung gian trong các giao dịch giữa hai loại tiền tệ nhỏ hơn. Ví dụ điển hình như, các giao dịch giữa Bồ Đào Nha và Thái Lan được chia thành các giao dịch giữa đồng escudo/dollar và dollar/baht. Các cơ quan quản lý tiền tệ cũng sử dụng tiền tệ quốc tế như một phương tiện thanh toán, khi họ can thiệp vào thị trường ngoại hối. Với chức năng là một đơn vị định giá, một đồng tiền quốc tế được sử dụng để hạch toán, tức là định giá hàng hóa và tài sản, cũng như khi phát hành trái phiếu hoặc xác định một khoản vay ngân hàng. Chức năng này khác với chức năng thanh toán, vì giá cả hàng hóa/ tài sản có thể được định giá bằng một loại tiền tệ nhưng thanh toán thì có thể bằng một loại tiền tệ khác. Chính quyền của các quốc gia cũng có thể sử dụng tiền tệ quốc tế như một đơn vị định giá, khi họ chốt tiền tệ của họ với đồng tiền đó. Với chức năng lưu trữ giá trị, một đồng tiền quốc tế được cả khu vực tư nhân và khu vực công của các nước sử dụng để duy trì giá trị tiết kiệm. Động cơ của các nhà đầu tư tư nhân là một sự cân bằng tối ưu giữa lợi nhuận thu về và sự đa dạng hóa rủi ro. Động cơ của khu vực nhà nước thì khác nhau đối với các chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau [52].

Xem thêm Rút gọn

Loading...
Đang tải tài liệu...

Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.

docx Số trang: 90 | Định dạng: docx | Người đăng: Dương Nguyễn | Ngày: 02/07/2023

Tên tài liệu Định dạng
Luận văn Quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ sau đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc docx
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây
Từ khóa:
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phương pháp ảnh điện để giải một số bài tập tĩnh điện
docx Số trang: 37 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
docx Số trang: 28 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
118 đề thi thử tn thpt 2023 môn vật lý cụm nam định bản word có giải
docx Số trang: 14 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
116 đề thi thử tn thpt 2023 môn vật lý sở phú thọ đợt 2 bản word có giải pzurg5bho 1684816650
docx Số trang: 13 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
đề thi thử số 47 2019 2020 có đáp án đề thi hsg anh 9 đề thi chuyên anh 10
docx Số trang: 23 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Những giải pháp nâng cao khả năng làm việc cho hssv sáng kiến kinh nghệm
docx Số trang: 32 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng hiệu quả các trò chơi vào môn lịch sử 6
docx Số trang: 12 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024
26 đề thi thử tn thpt 2023 môn lịch sử thpt chuyên hà giang hà giang lần 2 file word có lời giải chi tiết doc
docx Số trang: 14 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024
đề thi thử tốt nghiệp trung học phổ thông môn địa lý
docx Số trang: 113 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024