N LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ NGỌC UYỂN TP. HỒ CHÍ MINH – 2008 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ Nguyễn Hoàng Anh MỤC LỤC Phần mở đầu1 Lý do chọn đề tài. 1 Mục đích của đề tài2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2 Câu hỏi nghiên cứu2 Phương pháp nghiên cứu. 2 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. 4 1.1 Cơ sở lý luận4 1.1.1 Khái niệm đầu tư công 4 1.1.2 Khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công.4 1.1.3 Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội.5 1.1.4 Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội:8 1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công 9 1.1.6 Quy trình thẩm định dự án đầu tư. 10 1.1.7 Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí12 1.1.8 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư.13 1.2 Cơ sở thực tiễn.16 Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý đầu tư công của thành phố Hồ Chí Minh19 2.1 Giới thiệu tổng quan chung về thành phố Hồ Chí Minh. 19 2.2 Khái quát về tình hình đầu tư công trên địa bàn thành phố.20 2.2.1 Tỉ lệ đầu tư công trên GDP. 20 2.2.2 Mức độ đầu tư từ ngân sách vào các ngành 21 2.3 Hiệu quả của quản lý đầu tư công. 23 2.2.1 Đánh giá kết quả tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ tiêu vĩ mô 23 2.2.2 Một số bằng chứng thực tế về các dự án công gây lãng phí, thất thoát trên địa bàn thành phố. 26 2.2.3 Đánh giá bằng các chỉ tiêu vi mô 29 2.2.4 Đánh giá số liệu thống kê về tình hình thực hiện, giám sát các dự án từ vốn ngân sách của thành phố. 31 2.3 Nghiên cứu các hạn chế trong quản lý đầu tư công.34 2.3.1 Nghiên cứu năng lực của cơ quan nhà nước. 34 2.3.2 Nghiên cứu thủ tục hành chính, các quy định pháp luật. 37 2.3.3 Nghiên cứu vấn đề kinh phí 50 Chương 3: Kết quả phân tích đạt được và các cải cách thành phố cần thực hiện, các kiến nghị với Trung ương.52 3.1. Hiệu quả của quản lý đầu tư công và các hạn chế trong quản lý: 52 3.1.1 Hiệu quả của quản lý đầu tư công. 52 3.1.2 Các hạn chế trong quản lý đầu tư công. 52 3.2 Đề ra các cải cách cần thực hiện, những kiến nghị với cấp Trung ương - lộ trình áp dụng 53 3.2.1 Những cải cách ở cấp thành phố có thể áp dụng.53 3.2.2 Lộ trình áp dụng các cải cách58 3.2.3 Những kiến nghị của thành phố đối với cấp Trung ương . 60 Kết luận 62 Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo. 63 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1 Quy trình thẩm định dự án 11 Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ đầu tư công trên GDP 21 Bảng 2.1 Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa phương của thành phố Bảng 2.2 Hệ số ICOR của thành phố so với cả nước 22 24 Bảng 2.3 Tỉ lệ GDP/đầu tư của thành phố so với cả nước 25 Bảng 2.4 So sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án mở rộng đường trong 2 trường hợp 31 Bảng 2.5 Bảng tổng hợp báo cáo giám sát, đầu tư cả nước 6 tháng đầu năm 2007 33 Phần mở đầu Lý do chọn đề tài: Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất nước, chiếm vai trò quan trọng trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách quốc gia, vì vậy thành phố được xem là đầu tàu kinh tế của cả nước. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều bước phát triển đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của cả xã hội. Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của chính quyền thành phố thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong những chính sách, công cụ điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò vô cùng cần thiết vì đây công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trường, là đòn bẫy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tư nhân thường ít khi tham gia vào. Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nước nói chung và thành phố nói riêng đang đối diện với một số thách thức, khó khăn như áp lực lạm phát, cơ sở hạ tầng không đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, sức ép cạnh tranh của các nước khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội nói chung còn thấp. Muốn vượt qua được những thách thức này, thành phố cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nữa chất lượng quản lý nhà nước nói chung và hiệu quả quản lý đầu tư công nói riêng. Đây là lý do tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh: vấn đề và giải pháp”. Mục đích của đề tài: Đề ra những cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công, áp dụng vào thực tiễn thông qua việc đưa những cải cách này vào trong kế hoạch điều hành kinh tế - xã hội của thành phố giai đoạn sắp tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy định pháp luật và cơ quan quản lý đầu tư công. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, + Về thời gian: giai đoạn từ năm 2001-2007 Câu hỏi nghiên cứu: - Hiệu quả quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố hiện nay như thế nào? - Các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý đầu tư công là gì? - Những giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công của thành phố là gì? Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, kết hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế công, chính phủ thực hiện đầu tư công là nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi trường, con người. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả cao. Một số nhà kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư công quá mức sẽ gây tác động lấn át đến đầu tư của khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực tư thường cao hơn, khi đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết về quản lý kinh tế công. Về mặt thực tiễn, việc đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công sẽ giúp đưa ra các chính sách quản lý đầu tư công một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao của thành phố trước các thách thức trong giai đoạn hiện nay. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Khái niệm đầu tư công: Đầu tư công là hình thức đầu tư vốn nhà nước vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.1 Với định nghĩa như trên, đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư công rất đa dạng gồm: chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh đầu tư từ nguồn vốn thuộc phạm vi chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển… Nguồn hình thành vốn đầu tư công được lấy từ ngân sách, thu ngân sách bao gồm các khoản sau: - Thu nội địa: thu từ các khu vực kinh tế (thuế đánh lên các doanh nghiệp), thu từ các khu vực khác (thuế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thu xổ số kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí…) - Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu - Thu viện trợ không hoàn lại. 1.1.2 Khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công Để hiểu rõ khái niệm hiệu quả quản lý đầu tư công, ta thông qua việc tìm hiểu khái niệm hiệu quả và khái niệm hoạt động quản lý đầu tư công. - Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục 1 Theo định nghĩa của Dự thảo Luật Đầu tư công tiêu đề ra với mức chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. - Hoạt động quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.1 Từ sự tổng hợp các khái niệm trên, ta có cách hiểu sau: hiệu quả quản lý đầu tư công là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động đầu tư công đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất. Chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu này thì hoạt động quản lý đầu tư công mới được coi là có hiệu quả. 1.1.3 Vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội Vai trò điều hành của nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội là một trong những vấn đề nghiên cứu trọng tâm của các nhà kinh tế qua các thời kỳ. Mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lại có các học thuyết, mô hình khác nhau được đưa 1 Dựa theo Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước của Học viện hành chính quốc gia ra nhằm lý giải về việc nhà nước có nên tham gia tác động vào nền kinh tế và nếu có thì cách thức tác động như thế nào là thích hợp. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với các đại diện là Adam Smith, David Ricardo được đề ra vào những năm đầu phát triển của kinh tế tư bản cho rằng vai trò của chính phủ là hoàn toàn không cần thiết cho điều hành kinh tế. Trên cơ sở những khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng những năm 1929-1933, Keynes đã mạnh mẽ thay đổi quan điểm cổ điển về nền kinh tế có xu hướng tự điều chỉnh đi đến cân đối mới, nơi có công ăn và việc làm đầy đủ cho tất cả mọi người. Trong các nghiên cứu của mình ông đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định sản lượng và đi đến kết luận, muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các chính sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng. Để đạt được điều này, ông đề nghị sử dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. Để thúc đẩy tăng trưởng và giảm lãi suất để kích thích đầu tư, chính phủ chấp nhận lạm phát có mức độ, đẩy mạnh đầu tư vào các công trình công cộng và các biện pháp khác nhau như một cú hích trợ lực khi đầu tư tư nhân giảm sút. Trường phái kinh tế gần đây ra đời với đại diện là P.A Samuelson, những nội dung cơ bản của lý thuyết này là: Trên thực tế, sản lượng cân bằng thường ở dưới mức sản lượng tiềm năng, trong điều kiện hoạt động bình thường, nền kinh tế luôn có thất nghiệp và lạm phát. Nhà nước cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm phát có thể chấp nhận được. Sự cân bằng của nền kinh tế được xác định tại giao điểm của tổng cung và tổng cầu. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế này cũng thống nhất với cách xác định của mô hình kinh tế tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản xuất. Họ cho rằng tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất, đó là nguồn lao động, vốn sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. Y=f(K,L,R,T) Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Samuelson cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, trong sự phát triển kinh tế hiện nay, việc mở rộng kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước không chỉ vì thị trường có những khuyết tật, mà còn vì xã hội đặt ra mục tiêu mà dù thị trường có hoạt động tốt cũng không thể đáp ứng được. Theo Samuelson trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại, chính phủ có bốn chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật, xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô; tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế; thiết lập các chương trình tác động đến việc phân phối lại thu nhập. Chính phủ cần tạo ra môi trường ổn định để cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình có thể tiến hành sản xuất và trao đổi sản phẩm một cách thuận lợi. Chính phủ cũng cần đưa ra những định hướng cơ bản về phát triển kinh tế và những hướng ưu tiên cần thiết cho từng thời kỳ và sử dụng các công cụ như thuế quan, chương trình tín dụng, trợ giá để hướng dẫn các ngành, các doanh nghiệp hoạt động. Chính phủ thường xuyên tìm cách duy trì công ăn, việc làm ở mức cao bằng cách đưa ra các chính sách thuế, chi tiêu và tiền tệ hợp lý. Đồng thời, chính phủ khuyến khích một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế vững chắc, chống lạm phát và giảm ô nhiễm môi trường. Chính phủ thực hiện phân phối lại thu nhập của cải giữa các doanh nghiệp và các hộ gia đình thông qua thuế thu nhập, thuế tài sản và những biện pháp khác. Chính phủ cũng thực hiện các hoạt động phúc lợi công cộng như cung cấp phúc lợi cho người già, người tàn tật và những người thất nghiệp. Cho đến nay, vẫn có nhiều nhà kinh tế tiếp tục nghiên cứu về vai trò của nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội. Những nghiên cứu này được thực hiện trên nhiều mặt, trên nhiều quốc gia1 và đã đạt được nhiều kết quả nghiên cứu quan trọng, nhìn chung những nghiên cứu này đều xác định vai trò của nhà nước là cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.4 Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội: Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa công này thường là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như: đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện… Vai trò của những hàng hóa công này là vô cùng quan trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền kinh tế không vận hành được, không có hệ thống công trình trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội cũng không được đáp ứng… Hoạt động đầu tư công của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của hoạt động này đối với phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận được. Tác động của việc sản xuất những hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thông qua ích lợi đem lại cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Chính vì thế việc đánh giá kết quả của đầu tư công của một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh tế - xã hội của chính địa phương đó. 1 Một số bài viết liên quan đến vấn đề này: Irma Adelman (1999), The role of government in economic development; Kathleen E. Hug (2001), An Outline of the U.S. Economy; Asia Pacific Economic News (2006), DecisionMaker Guide to Parliament and Government; Deborah Dera (2007), What is the Role of Government in the Economy? … 1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công1: - Năng lực của cơ quan nhà nước: đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án. - Kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng. - Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. - Bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa học – công nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án 1 Chi Mai Dựa theo tài liệu Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách của TS. Lê đầu tư. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp. - Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng. 1.1.6 Quy trình thẩm định dự án đầu tư:1 Công tác thẩm định đầu tư công thường cần xem xét ảnh hưởng của dự án về tài chính (ngân sách), kinh tế và thu phân phối thu nhập. Toàn bộ quy trình thẩm định có thể được chia ra làm bốn giai đoạn thẩm định và bốn điểm ra quyết định trước khi dự án được chấp thuận sau cùng. Những giai đoạn này được thể hiện qua sơ đồ 1.1. - Giai đoạn ý tưởng và định dạng là giai đoạn mang tính phôi thai cho toàn bộ quy trình của dự án, tại giai đoạn này cần phải có một xác định sơ bộ về nhu cầu tương đối của dự án. Nếu ngay từ giai đoạn này đã có bằng chứng cho thấy người sử dụng dịch vụ của dự án không đưa dự án vào danh mục ưu tiên của họ thì có thể từ bỏ ý định về dự án trước khi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. - Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung của dự án, thường bao gồm sáu lãnh vực như sau: + Phân tích thị trường hay sức cầu nhằm ước tính, định lượng hóa và lý giải chứng minh sức cầu hàng hóa và dịch vụ, giá cả hay các nhu cầu tương 1 Fulbright . Tóm lược từ tài liệu Thẩm định đầu tư phát triển của chương trình giảng dạy kinh tế
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 84 | Định dạng: docx | Người đăng: Dương Nguyễn | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Luận văn Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |