đưa nền kinh tế hòa nhập thế giới. Với xuất phát điểm từ một nước công nghiệp lạc hậu, còn nhiền hạn chế về mọi mặt thì con đường duy nhất để tiến để tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là nhanh chống tiếp cận với mọi cái hiện đại, tiên tiến của nước ngoài. Để làm được việc này thì nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Và để việc nhập khẩu diễn ra một cách thuận lợi thì hoạt động giao nhận đóng vai trò vô cùng then chốt Bên cạnh những công ty Vận tải biển đồ sộ với hoạt động quy mô cao, đội ngũ cán bộ mạnh, làm việc lâu năm thì Công ty TNHH giao nhận và vận tải Key Line chỉ mới thành lập và đi vào hoạt động được trên 5 năm. Chính vì thế tầm hoạt động của Công ty bị giới hạn. Tuy nhiên để khắc phục công ty đã tham khảo học hỏi kinh nghiệm của những bậc đàn anh để nâng cao năng lực cạnh tranh.Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận cũng như vị trí vai trò của công ty trong hệ thống logistics.Em đã quyết định chọn chủ đề báo cáo thực tập chuyên ngành là “quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty TNHH giao nhận và vận tải Key Line” Bài báo cáo của em gồm ba phần: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA LCL NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI KEY LINE Chương 3: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG LCL NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI KEY LINE Em xin gửi lời cảm ơn đến công ty TNHH giao nhận và vận tải Key Line cùng với cô giáo Nguyễn Thị Nha Trang-GVHD đã nhiệt tình chỉ dạy, giải đáp những thắc mắc tận tình. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA LCL NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1.1. Nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm - Theo luật thương mại 2005: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. - Một số khái niệm khác + Nhập khẩu là mua hàng hóa và dịch vụ (kể cả hàng đầu tư) từ nước ngoài. + Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. 1.1.2. Đặc điểm - Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại quốc tế. - Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm. - Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C. - Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như: USD,bảng anh - Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu theo điều kiện như CIF,FOB… - Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu. - Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin. - Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng. - Nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại. 1.2. Dịch vụ logistics 1.2.1. Khái niệm Theo luật thương mại 2005: dịch vụ logistics là hoạt động thương mại,theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao 1.2.2. Phân loại 1.2.2.1.Theo tổ chức Thương mại Thế giới(WTO) - Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa - Dịch vụ lưu trữ và kho hàng - Dịch vụ đại lý vận tải bao gồm các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác - Các dịch vụ hỗ trợ và phục vụ vận tải khác 1.2.2.2 Theo Nghị Định số 140/2007/NĐ-CP - Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm + Dịch vụ bốc xếp hàng hóa, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container + Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nghuyên liệu,thiết bị + Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa + Dịch vụ bổ trợ khác,bao gồm cả hoạt động tiếp nhận,lưu kho cvaf quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt động xử lý hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và mua container - Các dịch vụ liên quan đến vận tải, bao gồm + Dịch vụ vận tải hàng hải + Dịch vụ vận tải thủy nội địa + Dịch vụ vận tải hàng không + Dịch vụ vận tải đường sắt + Dịch vụ vận tải đường bộ + Dịch vụ vận tải đường ống - Các dịch vụ liên quan khác + Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật + Dịch vụ bưu chính + Dịch vụ thương mại bán buôn + Dịch vụ thương mại bán lẻ,bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng + Các dịch vụ hỗ trợ vẫn tải khác 1.2.3. Các cấp độ dịch vụ logistics (Nguồn: tự tổng hợp trong sách “Tổng quan logistics”) 1.2.3.1. Logistics bên thứ nhất Là hoạt đọng logistics do người chủ sở hữu sản phẩm/hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện để đáp ứng nhu cầu của bản than doanh nghiệp 1.2.3.2. Logistics bên thứ hai Là hoạt động logistics do người cung cấp dịch vụ logistics thực hiện cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng 1.2.3.3. Logistics bên thứ 3 Là hoạt động logistics do một doanh nghiệp độc lập thay mặt chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lý các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng 1.2.3.4. Logistics bên thứ tư(4PL) Nhà cung cấp dịch vụ 4PL là người cung cấp dịch vụ tích hợp, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi cung ứng 1.2.3.5. Logistics bên thứ năm Là các dịch vụ logistics được cung cấp trên cơ sở thương mại điện tử 1.3. Container 1.3.1. Khái niệm container Container là một công cụ chứa hàng hình hộp chữ nhật, bằng gỗ hoặc bằng kim loại, có kích thước tiêu chuẩn hóa, dùng được nhiều lần và có sức chứa lớn. 1.3.2. Phân loại container Theo tiêu chuẩn ISO,container được chia làm 7 loại 1.3.2.1. Container bách hóa (General purpose container) Container bách hóa thường được sử dụng để chở hàng khô, nên còn được gọi là container khô (dry container, viết tắt là 20’DC hay 40’DC). 1.3.2.2. Container hàng rời (Bulk container) Là loại container cho phép xếp hàng rời khô (xi măng, ngũ cốc, quặng…) bằng cách rót từ trên xuống qua miệng xếp hàng (loading hatch), và dỡ hàng dưới đáy hoặc bên cạnh (discharge hatch). Loại container hàng rời bình thường có hình dáng bên ngoài gần giống với container bách hóa, trừ miệng xếp hàng và cửa dỡ hàng. Hình bên thể hiện container hàng rời với miệng xếp hàng (phía trên) và cửa dỡ hàng (bên cạnh) đang mở. 1.3.2.3. Container chuyên dụng (Named cargo containers) Là loại thiết kế đặc thù chuyên để chở một loại hàng nào đó như ô tô, súc vật sống. - Container chở ô tô: cấu trúc gồm một bộ khung liên kết với mặt sàn, không cần vách với mái che bọc, chuyên để chở ô tô, và có thể xếp bên trong 1 hoặc 2 tầng tùy theo chiều cao xe. (Hiện nay, người ta vẫn chở ô tô trong container bách hóa khá phổ biến) - Container chở súc vật: được thiết kế đặc biệt để chở gia súc. Vách dọc hoặc vách mặt trước có gắn cửa lưới nhỏ để thông hơi. Phần dưới của vách dọc bố trí lỗ thoát bẩn khi dọn vệ sinh. 1.3.2.4. Container bảo ôn (Thermal container) Được thiết kế để chuyên chở các loại hàng đòi hỏi khống chế nhiệt độ bên trong container ở mức nhất định. ách và mái loại này thường bọc phủ lớp cách nhiệt. Sàn làm bằng nhôm dạng cấu trúc chữ T (T-shaped) cho phép không khí lưu thông dọc theo sàn và đến những khoảng trống không có hàng trên sàn. Container bảo ôn thường có thể duy trì nhiệt độ nóng hoặc lạnh. Thực tế thường gặp container lạnh (refer container) 1.3.2.5. Container hở mái (Open-top container) Container hở mái được thiết kế thuận tiện cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra qua mái container. Sau khi đóng hàng, mái sẽ được phủ kín bằng vải dầu. Loại container này dùng để chuyên chở hàng máy móc thiết bị hoặc gỗ có thân dài. 1.3.2.6. Container mặt bằng (Platform container) Được thiết kế không vách, không mái mà chỉ có sàn là mặt bằng vững chắc, chuyên dùng để vận chuyển hàng nặng như máy móc thiết bị, sắt thép… Container mặt bằng có loại có vách hai đầu (mặt trước và mặt sau), vách này có thể cố định, gập xuống, hoặc có thể tháo rời. 1.3.2.7. Container bồn (Tank container) Container bồn về cơ bản gồm một khung chuẩn ISO trong đó gắn một bồn chứa, dùng để chở hàng lỏng như rượu, hóa chất, thực phẩm… Hàng được rót vào qua miệng bồn (manhole) phía trên mái container, và được rút ra qua van xả (Outlet valve) nhờ tác dụng của trọng lực hoặc rút ra qua miệng bồn bằng bơm. 1.4. Hàng lẻ container 1.4.1. Hàng lẻ container là gì? Hàng lẻ (LCL) – là nghiệp vụ vận chuyển hàng lẻ mà người đứng ra gom hàng là consolidator. Sau khi gom hàng thì consolidator sẽ đóng vào cùng 1 container chở đến kho CFS. Thường thì consolidator gom hàng chủ yếu qua các FWD. 1.4.2. Các chứng từ cần thiết cho hoạt động giao nhận hàng lẻ - Hợp đồng thương mại (Sales Contract) là văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán về các nội dung liên quan: thông tin người mua & người bán, thông tin hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, thanh toán v.v… - Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): chứng từ do người xuất khẩu phát hành để đòi tiền người mua cho lô hàng đã bán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Chức năng chính của hóa đơn là chứng từ thanh toán, nên cần thể hiện rõ những nội dung như: đơn giá, tổng số tiền, phương thức thanh toán, thông tin ngân hàng người hưởng lợi… - Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List): là loại chứng từ thể hiện cách thức đóng gói của lô hàng. Qua đó, người đọc có thể biết lô hàng có bao nhiêu kiện, trọng lượng và dung tích thế nào… - Vận đơn (Bill of Lading): Là chứng từ xác nhận việc hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải (tàu biển hoặc máy bay). Với vận đơn đường biển gốc, nó còn có chức năng sở hữu với hàng hóa ghi trên đó. - Tờ khai hải quan (Customs Declaration): chứng từ kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan để hàng đủ điều kiện để xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc gia. - Giấy thông báo hàng đến(Arrival notice) là giấy thông báo chi tiết của Hãng tàu, Đại lý hãng tàu hay một công ty Logistics thông báo cho bạn biết về lịch trình (Lô hàng khởi hành từ cảng nào? Đến cảng nào?), thời gian (ngày lô hàng xuất phát, ngày lô hàng đến), số lượng, chủng loại (hàng cont hay hàng lẻ, số lượng bao nhiêu?), trọng lượng (trọng lượng hàng, số khối_CBM) tên tàu, chuyến……… của lô hàng mà công ty nhập khẩu từ nước ngoài về. - Lệnh giao hàng(Delivery order) là chứng từ nhận hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu nhận được để trình cho cơ quan giám sát kho hàng (cảng đến) trước khi có thể rút hàng ra khỏi container, kho, bãi,… CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI KEY LINE 2.1. Thông tin chung về công ty Hình ảnh về công ty Hình 2.1.1. Hình ảnh về công ty Logo công ty: Hình 2.1.2. Logo Công ty TNHH Giao Nhận Và Vận Tải Key Line (Nguồn: http://kllc.com.vn) Tên công ty: TNHH Giao Nhận Và Vận Tải Key Line (theo đăng kí kinh doanh số 0201272211 do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cấp vào ngày 12-07-2012) Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Giao Nhận Và Vận Tải Key Line Tên giao dịch nước ngoài: Key Line Logistics and Transportation co. ltd Tên viết tắt: KLLC Mã số thuế: 0201272211 Ngành nghề kinh doanh chính: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải Ngày bắt đầu HĐ: 20/7/2012 Chủ sở hữu:GĐ: Nguyễn Trung Kiên Địa chỉ trụ sở: Số 18, lô 3E, Lê Hồng Phong - Phường Đông Khê - Quận Ngô Quyền - Hải Phòng Ngành nghề kinh doanh chính: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải Phone: 02253.556.921/0944.200.886 - Fax: 02253.556.921 Email: info@kllc.com.vn 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển - Công ty bắt đầu đi vào hoạt động ngày 20/07/2012, Bởi giám đốc hiện tại Nguyễn Trung Kiên. Tư cách pháp nhân của Công ty được pháp luật thừa nhận ( theo luật Doanh nghiệp) trong cơ chế thị trường và chịu sự quản lí của Chi cục Thuế Quận Lê Chân - Ngày 20/7/2012 KLLC ký hợp đồng vận chuyển số 01 /2012/KLLC-LISEMCO5 , vận chuyển lô hàng 20 nắp hầm hàng tàu biển lần đầu tiên sản xuất tại Việt Nam từ nhà máy LISEMCO 5 (Km5 + 200 Quốc Lộ 5, Hùng Vương, Hải Phòng) đến nhà máy đóng tàu Hạ Long, Quảng Ninh - Ngày 12/09/2012 KLLC ký hợp đồng vận chuyển số 02/2011/KLLC-LISEMCO5, vận chuyển 5.000 tấn cột nhà xưởng luyện phôi thép, dầm kèo, buloong đi kèm., chiều dài của cột là 28m/ cột từ nhà máy LISEMCO5 (Km5+200 Quốc Lộ 5, Hùng Vương, Hải Phòng) đến nhà máy thép Việt Nhật, Thủy Nguyên, Hải Phòng. - Ngày 15/10/2012 KLLC ký hợp đồng vận chuyển lô hàng dây chuyền lò hơi: Thiết bị của nồi hơi 90T/h, áp suất: 39kg/cm; nhiệt năng: 4500 C và tuabin, máy phát 7MW được đóng hàng trong 25 Cont 40”. Rút hàng tại cảng, chuyển hàng sang vỏ Cont mới và vận chuyển tới cảng Quy Nhơn – Đà Nẵng. - Ngày 20/11/2012 KLLC ký hợp đồng đóng gói, mở tờ khai và vận chuyển lô hàng Máy dán nhãn hồ tự động từ Hà Nội tới cảng Hải Phòng và vận chuyển theo đường biển đến cảng Kaohshiung - Taiwan. Tên máy: Máy dán nhãn hồ tự động Kích thước: 2200*900*1500 mm Đóng gói: Đóng thùng gỗ - Ngày 23/11/2012 KLLC ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu lô hàng 5 xe xúc đào bánh lốp và bánh xích từ Korea về cảng Hải Phòng, làm thủ tục mở tờ khai, kiểm định và chuyển tải bãi của khách hàng tại Hà Nội. Model:DAEWOO SOLAR 130W-VSUPER, DOOSAN SOLAR 55W-VSUPER, DOOSAN SOLAR 140W-VSUPER Xuất xứ: Korea Động cơ: Diesel Chủng loại: Hàng đã qua sử dụng - Ngày 25/11/2012 KLLC ký hợp đồng rút hàng tại cảng và vận chuyển lô hàng dây chuyền nhà máy thủy điện đóng trong 15 Cont 40' từ cảng Hải Phòng đến Công Trình Thủy Điện Văn Chấn - Yên Bái. Rút ruột tại cảng, chuyển hàng sang xe chuyên dụng và vận chuyển tới chân Công Trình Thủy Điện Văn Chấn - Yên Bái. - Ngày 10/12/2012 KLLC ký hợp đồng đóng hàng tại Cảng và vận chuyển 20 Cont 40'HC (500 tấn) hàng gỗ Samu Lào từ Cảng Cửa Lò - Nghệ An tới Cảng Hải Phòng và xuất đi Cảng Taichung - Taiwan. Mặt hàng: Gỗ Samu Lào Tổng trọng lượng: 500 tấn Tổng khối lượng: 680m3 Trọng lượng cây: ~2,5 tấn/Cây Đường kính: 1,0m 1,5m/Cây Ngày 10/05/2015 KLLC vận chuyển lô hàng máy dập công nghiệp trọng lượng 75 tấn từ cảng Hoàng Diệu tới khu công nghiệp Quế Võ, Bắc Ninh Mặt hàng: Máy dập công nghiệp Tổng trọng lượng: 75 tấn Tổng khối lượng: 59.85 m3 Kích thước Dài x Rộng x Cao: 4.5m x 3.8m x 3.5m - Ngày 02/07/2017 KLLC vận chuyển lô hàng 02 máy ép nhựa công nghiệp trọng lượng 72 tấn và 76 tấn từ cảng Chùa Vẽ tới khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh Mặt hàng: Máy ép nhựa công nghiệp Tổng trọng lượng: 148 tấn Tổng khối lượng: 124 m3 Kích thước Dài x Rộng x Cao: 5.9m x 3.0m x 3.5m (02 Kiện) -Từ đó đến nay công ty đã liên tục phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, đã tích lũy và kế thừa nhiều kinh nghiệm trong tổ chức quản lý. Trong những năm qua, công ty đã bố trí hợp lý lao động và tổ chức lao động và tổ chức quản lý tốt đồng thời đã phát triển kinh doanh mang đầy tính chuyên môn và khoa học, tạo ra năng suất lao động cao, nâng cao hiệu quả kinh doanh, Hiện tại công ty đã có được đội ngũ cán bộ, công nhân viên đoàn kết, trung thực, tinh nhuệ và lành nghề cùng với mô hình tổ chức quản lý và bố trí lao động đạt tiêu chí: gọn, nhẹ, hiệu quả và chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn cao. KLLC kinh doanh chính trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển hàng hóa, khai thuế hải quan hàng hóa xuất / nhập khẩu. Bằng những kinh nghiệm và sự nhiệt tình cùng với đội ngũ nhân viên lành nghề, trung thực, Công ty KLLC đã và đang cung cấp đã dạng rất nhiều loại hình dịch vụ xuất khẩu / nhập hành hóa. 2.3. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.3.1. Giám đốc - Là người phụ trách chung, là đại diện của công ty trước pháp luật, hoạch định phương hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn trong công ty. Giám đốc kiểm tra, đôn đốc kiểm tra các đơn vị - Điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý khác trong công ty, - Quyết định các hợp đồng mua bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác - Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động - Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, 2.3.2. Phó giám đốc (một người) - Là người phụ trách cho giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do giám đốc giao hay chỉ ủy quyền khi vắng mặt - Cùng giám đốc đi tìm kiếm việc làm cho công ty - Yêu cầu: Tốt nghiệp đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, chịu được áp lực cao… 2.3.3. Phòng kế toán (một nhân viên) - Nhân viên kế toán làm những công việc sau + Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chinh kế toán theo đúng qui định của nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán… + Tham mưu cho giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ hoạt động kinh doanh. + Giữ bí mật về số liệu kế toán- tài chính và bí mật kinh doanh của công ty. + Lập kế hoạch tài chính theo thánh, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của giám đốc về tình hình tài chính của công ty. + Phân tích tài chính, đánh giá về mặt tài chính tất cả các dự án mà công ty thực hiện. + Báo cáo giám đốc tình hình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp điều chỉnh hợp lý. Thường xuyên thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về tài chính kế toán trong sản xuất kinh doanh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo công ty về tình hình tài chính công ty. + Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình giám đốc phê duyệt + Tiến hành các thủ tục thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế. + Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. + Lập và nôp các báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của nhà nước. - Yêu cầu: Tốt nghiệp đại học ngành tài chính kế toán, có kinh nghiệm trong ngành, cẩn thận,tỷ mỉ… 2.3.4. Phòng kinh doanh (hai nhân viên) - Nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu (Sales XNK) làm những công việc sau: + Tìm kiếm khách hàng thông qua: Các trang thương mại điện tử, Web bán hàng…. Đối thủ cạnh tranh Internet Các hội chợ xúc tiến thương mại Hiệp hội tại các quốc gia + Đàm phán và thương lượng với khách hàng + Làm và theo dõi hợp đồng với khách hàng + Đề nghị gửi hàng mẫu (nếu cần) + Ký hợp đồng + Thông báo kế hoạch và thời gian chuyển hàng cho bộ phận Logistics (bộ phận giao nhận). - Yêu cầu: Tốt nghiệp cao đẳng trở lên, giao tiếp tốt, thành thạo tin học văn phòng, tận tâm trong công việc…. 2.3.5. Phòng chứng từ ( một nhân viên) - Nhân viên chứng từ - dịch vụ khách hàng (CS) làm những công việc sau: + Tiếp nhận thông tin lô hàng từ bộ phận kinh doanh + Liên hệ đại lý/hãng vận chuyển lấy booking + Liên hệ và gửi booking cho khách hàng + Lấy hướng dẫn lập bill và làm bill gửi khách hàng + Lấy xác nhận thông tin bill của khách hàng và phát hành bộ bill gốc (copy) + Gửi bộ bill cho khách hàng + Theo dõi quá trình hàng đi/đến + Thông báo cho khách hàng thông tin hàng đi/đến + Lập chi tiết thanh toán và chuyển kế toán phát hành hóa đơn VAT + Theo dõi và phối hợp cùng kế toán quá trình thanh toán của khách hàng - Yêu cầu: Tốt nghiệp đại học ngành logistics, kinh tế ngoại thương, các ngành liên quan đến xuất nhập khẩu, thành thạo tin học văn phòng, tiếng anh tốt, đọc hiểu chứng từ, giao tiếp tốt. Hiểu biết căn bản về thủ tục hải quan, chạy lệnh, thủ tục giao nhận hàng hóa. Khả năng giao tiếp và xử lý tình huống linh hoạt, tỉ mỉ trong công việc, có khả năng làm việc dưới áp lực 2.3.6. Phòng hiện trường ( hai nhân viên) - Nhân viên hiện trường (Ops) làm những công việc sau: + Lập bộ chứng từ xuất khẩu/nhập khẩu từ khách hang + Tư vấn cho khác hàng bộ chứng từ xuất khẩu/nhập khẩu + Liên hệ lấy bộ chứng từ xuất khẩu/nhập khẩu + Khao báo và làm thủ tục xuất khẩu/nhập khẩu cho khách hang + Bố trí xe vận chuyển hàng cho khách hang + Gửi thông tin cho các bộ phận liên quan đến lô hàng + Tập hợp bộ chứng từ và gửi trả khách hàng - Yêu cầu: + Thành thạo tin học văn phòng, sức khỏe tốt. Hiểu biết căn bản về thủ tục hải quan, chạy lệnh, thủ tục giao nhận hàng hóa. + Giao tiếp và xử lý tình huống tốt; + Biết cách quản lý thời gian và sắp xếp công việc để thực hiện các công việc như báo cáo, tổng hợp, lên kế hoạch,…; + Làm việc độc lập, cá nhân một cách chủ động nhất; + Làm việc tốt theo nhóm. 2.4. Nhiệm vụ, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của công ty 2.4.1 Nhiệm vụ .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 33 | Định dạng: docx | Người đăng: chipchip | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Báo cáo thực tập Quy trình giao nhận hàng LCL nhập khẩu tại công ty TNHH giao nhận và vận tải Key Line | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |