tịch là một trong những thủ tục cải cách hành chính và được xem là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá và có ý nghĩa quyết định đối với tiến trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm bớt phiền hà cho tổ chức và công dân trong quan hệ với cơ quan nhà nước, làm cho nhân dân tin tưởng, tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước, tiến đến xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong thời gian qua, huyện Lắk đã tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trong đó vấn đề quản lý nhà nước về hộ tịch trong thủ tục cải cách hành chính bước đầu đạt những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã bộc lộ những hạn chế cần sớm được khắc phục để thực hiện tốt hơn trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đối với công tác hộ tịch. Nhằm phát hiện những bất cập trong quá trình thực hiện từ đó đưa ra các phương án giải quyết để hướng đến sự thống nhất, đồng bộ trong triển khai thực hiện vấn đề quản lý nhà nước về hộ tịch. Qua đó nâng cao chất lượng giải quyết công việc của công dân, tổ chức ở tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lắk. Nhận thấy sự cần thiết của công tác quản lý hộ tịch và yêu cầu khách quan của việc đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện, và để phục vụ tốt hơn cho việc làm báo cáo thực tập nên tôi đã chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch tại huyện Lắk”. 7 B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ CẤU TỔ CHỨC NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN LẮK I. Khái quát chung về Uỷ ban nhân dân huyện Lắk 1.1. Khái quát chung về huyện Lắk: Huyện Lăk nằm trên trục Quốc lộ 27 cách trung tâm TP BMT khoảng 50 km về phía Đông nam tỉnh Đăk Lăk, giáp với tỉnh Lâm Đồng và Đăk Nông, có tổng diện tích tự nhiên 125.604 ha, dân số 63.429 người, 15.838 hộ. Toàn huyện có 10 xã, 01 thị trấn với 124 thôn, buôn tổ dân phố, trong đó có 84 buôn người đồng bào Dân tộc thiểu số tại chỗ, 05 buôn đồng bào dân tộc thiểu số phía Bắc di cư vào sinh sống, 28 thôn, 07 tổ dân phố. Người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 63% trên tổng dân số của huyện, trong đó người M’nông chiếm 43% trên tổng dân số của huyện; gồm 18 dân tộc anh em cùng sinh sống. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Lắk có 124.965 ha diện tích tự nhiên, với 11 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã Đắk Nuê, Đắk Phơi, Đắk Liêng, Yang Tao, Buôn Triết, Bông Krang, Buôn Tría, Krông Nô, Nam Ka, Ea R’bin và Thị Trấn Liên Sơn. Qua quá trình chia tách, đến năm 2010, huyện có 11 đơn vị hành chính xã gồm: Thị trấn Liên Sơn và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Đăk Liêng, Đăk Phơi, Đăk Nuê, Buôn Tría, Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka và Ea R’bin. Tổng diện tích tự nhiên là 1.256 km2, dân số là 61. 599 người, trong đó dân tộc M’Nông 30.036 người, dân tộc Kinh 22.441 người, dân tộc Ê Đê 4.154 người và một số ít dân tộc khác như: Tày, Thái, Hoa, Mường, Nùng, Gia Rai, Xơ Đăng, Cơ Ho di cư từ các tỉnh khác đến đây sinh sống trong những thời điểm khác nhau. Huyện Lăk nằm trên trục Quốc lộ 27 cách trung tâm TP BMT khoảng 50 km về phía Đông nam tỉnh Đăk Lăk, giáp với tỉnh Lâm Đồng và Đăk Nông, có tổng diện tích tự nhiên 125.604 ha, dân số 63.429 người, 15.838 hộ. huyện Lắk có 11đơn vị hành chính, bao gồm:: Thị trấn Liên Sơn và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Đăk Liêng, Đăk Phơi, Đăk Nuê, Buôn Tría, Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka và Ea R’bin. Với điều kiện tự nhiên ưu đãi, huyện Lắk có hệ tài nguyên rừng và động vật phong phú và đa dạng, có tác dụng phòng hộ cao. Hồ Lắk vừa là một thăng cảnh đẹp có tiềm năng, lợi thế để khai thác và phát triển du lịch, vừa là nguồn nuôi một số lượng quan trọng về các thủy sản nước ngọt khác nhau cung cấp cho nhân dân các dân tộc huyện Lắk củng như trong toàn tỉnh với sản lượng khoảng 100 tấn cá/năm. 8 Ở vị trí nói trên, huyện Lắk có điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các địa bàn trong và ngoài tỉnh, đồng thời có thể tham gia các luồng thương mại quốc gia, quốc tế. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ xâm lược, huyện Lắk là vùng căn cứ địa cách mạng của tỉnh, thường được biết đến với tên gọi là H10. Nằm ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng, huyện Lắk trở thành vùng địa đầu nối liền khu 6 và khu 5 của vùng Đông Nam Bộ, là nơi đặt căn cứ của khu ủy khu 6, Bộ tư lệnh khu 6, của B5 và các trạm giao liên T2, T10, T12, T15, và T25 thuộc đường hành lang chiến lược Bắc- Nam, đảm bảo sự lãnh đạo của Trung ương Đảng đối với chiến trường miển Nam và Hậu phương lớn là miền Bắc xã hội chủ nghĩa; đảm bảo cho sự chi viện về sức người, sức của và các phương tiện chiến tranh cho toàn bộ chiến trường miền Nam. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Lắk đã vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. 1.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện Lắk: Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện Lắk được quy định trong Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 bao gồm các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện. - Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện. - Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. 9 - Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện 1.3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Lắk: Uỷ ban nhân dân huyện Lắk có cơ cấu gồm các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp và các UBND các xã, thị trấn. II. Cơ cấu tổ chức chức năng nhiệm vụ của Phòng Tư pháp 2.1. Vị trí và chức năng của Phòng Tư pháp: Tại điều 4 thông tư liên tịch số 23/2014 TTLT-BTP-BNV quy định về chức năng và quyền hạn của Phòng Tư pháp. Như vậy theo quy định trên Phòng Tư pháp huyện Lắk là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Lắk, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện Lắk quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp. 2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng Tư pháp: Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tư pháp huyện Lắk được quy định tại Điều 5 thông tư liên tịch số 23/2014 TTLT-BTP-BNV trong đó bao gồm 26 nhiệm vụ như sau: - Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp. - Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã. 10 - Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: + Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng; + Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; + Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp. - Về theo dõi thi hành pháp luật: + Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn; + Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; + Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; + Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: + Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; +Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật. - Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân dân cấp xã. - Về kiểm soát thủ tục hành chính: 11 + Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính; + Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn huyện để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ; + Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. - Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở: + Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành; +Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ, biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn; + Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện; + Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật; + Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở. - Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. - Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định. - Về quản lý và đăng ký hộ tịch: + Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; + Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu 12 hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); + Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; + Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. - Về chứng thực: + Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; + Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật. - Về bồi thường nhà nước: + Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật; + Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giải quyết bồi thường; + Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; + Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải quyết bồi thường. - Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật. - Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: + Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; + Đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau; + Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương. 13 - Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật. - Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng. - Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật. 2.3. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp được quy định Điều 6 thông tư liên tịch số 23/2014 TTLT-BTP-BNV như sau: + Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác. + Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn; + Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật 14 về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng; + Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp huyện Lắk hiện nay: 1. Ông Bùi Quốc Sửu 2. Ông Y Đức Za CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI HUYỆN LẮK I. Cơ sở lý luận. 1.1. Khái niệm về hộ tịch: Khoản 1, Điều 2 của Luật Hộ tịch năm 2014 đã đưa ra định nghĩa về Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này bao gồm: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử. Tuy nhiên, đính kèm với khái niệm “Hộ tịch” Khoản 2, Điều 2 còn nêu ra khái niệm “đăng ký hộ tịch” được định nghĩa như sau: Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. 1.2. Khái niệm về quản lý hộ tịch: “Quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình”. Quản lý Nhà nước về hộ tịch là lĩnh vực thể hiện chức năng xã hội của Nhà nước, là cơ sở để Nhà nước hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng; là một trong những phương thức để Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời góp phần bảo đảm trật tự xã hội. Nhận thức tầm quan trọng ấy, Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đến công tác này ngay từ những ngày đầu mới thành lập nước. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý hộ tịch đã được triển khai thuận lợi, nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã được ban hành để quản lý về vấn đề này nên đã phát huy hiệu quả thiết thực trong 15 .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 30 | Định dạng: docx | Người đăng: chipchip | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Báo cáo thực tập Luật tổng hợp Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch tại huyện Lắk | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |