u quả ly hôn sẽ đem lại ảnh hưởng xấu cho gia đình và xã hội nếu không được giải quyết thấu tình đạt lý. Khoa học pháp lý và những quy phạm pháp luật cụ thể có giá trị đặc biệt trong việc loại trừ hoặc giảm bớt những hậu quả xấu do vấn đề ly hôn đặt ra. Xét về phương diện lịch sử nhà nước và pháp luật, dưới bất kỳ chế độ xã hội nào, Nhà nước cũng quan tâm đến việc giải quyết việc ly hôn và hậu quả pháp lý của nó. Nhưng đối với những xã hội khác nhau thì mục đích điều chỉnh của pháp luật đối với vấn đề hôn nhân và gia đình nói chung cũng như việc ly hôn và giải quyết hậu quả của nó nói riêng là hoàn toàn khác nhau. Trong thực tế, nhìn chung các vụ kiện về hôn nhân và gia đình là không đơn giả vì ngoài việc đụng chạm đến quyền lợi thiết thân của các bên đương sự về mặt vật chất thì vấn đề chủ yếu nhất chính là việc đụng chạm đến tình cảm của vợ, chồng; giữa cha, mẹ với con cái. Cho nên nếu giải quyết vấn đề này không hợp tình, hợp lý, không dựa trên nguyên tắc bình đẳng, không làm thỏa mãn đối với các bên đương sự sẽ dẫn đến việc các bên đương sự phải đi lại kiện tụng nhau nhiều lần, mất nhiều thời gian, cuộc sống không ổn định sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của xã hội không những thế còn gây nên tình trạng mất đoàn kết giữa các bên đương sự. Vì vậy, trong quá trình xem xét, giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ nuôi con của cha mẹ sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt Nam thì Tòa án ngoài việc phải tiến hành điều tra, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của các bên đương sự, của con cái thì cần phải phải nắm vững tình hình tài sản, tình trạng cụ thể của gia đình mới có thể ra quyết định đúng đắn trong mỗi bản án của mình. Trong giai đoạn hiện nay, việc giải quyết đúng đắn, công bằng hậu quả pháp lý của các vụ việc ly hôn nói chung cũng như vấn đề quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sau ly hôn nói riêng của nó có một ý nghĩa đặc biệt to lớn. Về mặt lý luận - nó củng cố vững chắc chế độ một vợ một chồng, tự nguyện, 1 tiến bộ góp phần khẳng định các nguyên tắc: Nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng, nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của người vợ và con chưa thành niên, nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2000. Về mặt thực tiễn nó đảm bảo sự công bằng về lợi ích cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự đặc biệt là đối với bà mẹ và trẻ em. Với mong muốn nhỏ bé nhằm góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận vấn đề quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau khi ly hôn trên cơ sở các quy định của pháp luật Việt Nam, tôi xin chọn đề tài: "Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt Nam" làm báo cáo thực tập. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận của Luật hôn nhân gia đình Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn. Đánh giá thực trạng, đề xuất một số phương hướng giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật hôn nhân gia đình về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn cũng như đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ chồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc con. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình Việt Nam hiện hành, thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài hướng tới nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn trong luật hôn nhân gia đình Việt Nam hiện hành và các văn bản liên quan. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, logic học và xã hội học … để làm rõ nội dung các vấn đề cần nghiên cứu của đề tài nhằm đảm bảo tính khoa học. 5. Kết cấu bài báo cáo: Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về cơ quan thực tập. 2 Chương 2: Những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn. Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định hiện hành về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP 1.1 Khái quát về cơ quan thực tập: 1.1.1 Vài nét sơ lược về Cục thi hành án dân sự TP.HCM: Địa chỉ: 372A Nguyễn Văn Lượng, Phường 16, Quận Gò Vấp, TP.HCM. Điện thoại: 08.39893919; Fax: 08.39893918. Email: hochiminh@moj.gov.vn Cục Thi hành án dân sự có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; Theo quy định tại Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau: 1.Cục Thi hành án dân sự tỉnh là cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 2.Cục Thi hành án dân sự tỉnh có các phòng chuyên môn trực thuộc. 3.Cục Thi hành án dân sự tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; có thể có Thẩm tra viên cao cấp thi hành án; Thư ký thi hành án và công chức khác. 4.Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. 5.Cục Thi hành án dân sự tỉnh chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân 1 dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn và thực hiện báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức Cục thi hành án dân sự TP.HCM: Cục Thi hành án dân sự TP. Hồ Chí Minh hiện có 04 lãnh đạo gồm 01 Cục trưởng và 04 Phó Cục trưởng, với 06 phòng chuyên môn tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Cục cùng 19 Chi cục THADS quận và 05 Chi cục THADS huyện, có trách nhiệm tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ: Là một trong số 06 phòng chuyên môn thuộc Cục Thi hành án dân sự TPHCM, Phòng Kiểm tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra; Thẩm tra hồ sơ thi hành án; Tiếp dân; Xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự; tham mưu công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thi hành án dân sự thành phố; Trả lời kháng nghị, kiến nghị của VKSND và tổng hợp, báo cáo công tác bồi thường nhà nước. 2 CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA MẸ VỚI CON SAU LY HÔN 2.1 Khái quát về quyền và nghĩa vụ cha mẹ sau ly hôn: 2.1.1 Khái niệm quyền và nghĩa vụ cha mẹ với con sau ly hôn: Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con có thể được tiếp cận dưới góc độ một bộ phận đặc thù quyền con người trong lĩnh vực gia đình và dưới góc độ các quyền và nghĩa vụ dân sự. Trong số các quyền con người mà các văn bản luật quốc tế nêu trên có đề cập đến thì quyền liên quan đến cha mẹ, con cũng là một nội dung cơ bản và nhận được sự quan tâm của nhiều quốc gia thành viên. Tại khoản 1, Điều 9 công ước quốc tế về quyền trẻ em có quy định: Các quốc gia thành viên phải bảo đảm rằng trẻ em không bị tách khỏi cha, mẹ trái với ý muốn của họ , trừ trường hợp do các cơ quan có thẩm quyền quyết định với sự thẩm định của Tòa án rằng theo pháp luật và các thủ tục áp dụng thì việc tách khỏi cha mẹ như vậy là cần thiết cho lợi ích tốt nhất của trẻ em. Quyết định này có thể là cần thiết trong những trường hợp đặc biệt như trẻ em bị cha mẹ lạm dụng hay bỏ mặc, hoặc khi cha mẹ sống ly thân và cần có một quyết định về nơi cư trú của trẻ em. Để có thể đưa ra khái niệm về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con thì trước hết chúng ta cần tìm hiểu rõ nội dung của thuật ngữ “nghĩa vụ” và “quyền”. Theo như từ điển luật học, “Quyền là khái niệm khoa học pháp lý dùng để chỉ những điều mà pháp luật công nhận và bảo đảm thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo đó cá nhân, tổ chức được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai được ngăn cản, hạn chế”1, còn “Nghĩa vụ là việc phải làm theo bổn phận của mình”2. Pháp luật quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con dựa trên những chuẩn mức về đạo đức có nền tảng xuất phát từ những yếu tố: tình cảm, huyết thống, nuôi dưỡng, tuy nhiên vẫn phải bảo đảm theo một quy tắc thống nhất và theo sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con như sau: “Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con là tổng hợp những quy định mà pháp luật cho phép cha, mẹ được hưởng, được làm, được đòi hỏi, bên cạnh đó còn 1 2 Từ điển luật học, Trang 648 Từ điển luật học, Trang 560 3 là những điều bắt buộc cha mẹ phải thực hiện cho con vì lợi ích của con, bao gồm cả nghĩa vụ và quyền về nhân thân lẫn tài sản. 2.1.2. Nguyên tắc xác định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối vói con sau ly hôn: Ly hôn là một vấn đề xã hội được quan tâm ở hầu hết các quốc gia giới. Đây là vấn đề không mới nhưng luôn nhức nhối bởi những hậu quả nặng nề mà nó để lại. Ly hôn làm chấm dứt quan hệ vợ chồng, nhưng quan hệ cha mẹ đối với con thì không thay đổi mà chỉ đặt ra vấn đề giải quyết giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng và việc cấp dưỡng nuôi con như thế nào. Những vấn đề này phải được giải quyết xuất phát từ góc độ bảo vệ quyền trẻ em, đồng thời bảo vệ quyền của cha mẹ. - Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em: Trong xã hội xưa và nay, người phụ nữ góp một vai trò vô cùng quan trọng, vai trò đó thể hiện ngay trong gia đình, họ vừa là người vợ, người mẹ, người con dâu trong gia đình. Họ còn có vai trò lớn với xã hội đó là người lao động trong xã hội, vì vậy người phụ nữ không chỉ có vai trò quan trọng trong gia đình mà còn đối với cả xã hội. Dưới chế độ cũ, quyền yêu cầu ly hôn và những quyền lợi của phụ nữ sau khi ly hôn bị hạn chế bởi mối quan hệ “bất bình đẳng”, duy trì chế độ gia trưởng. Người phụ nữ sau khi ly hôn phải gắng chịu hậu quả vô cùng lớn về nhân thân và tài sản, hầu như những quyền lợi của họ mặc nhiên không được công nhận. Đến Luật Hôn nhân và gia đình từ năm 1986, năm 2000 và năm 2014 các quy định bảo vệ người phụ nữ khi ly hôn dần được hoàn thiện và ghi nhận trong Luật. Không chỉ đề cao vai trò của người phụ nữ và pháp luật bảo vệ quyền lợi của họ khi ly hôn mà đối tượng trẻ em và quyền trẻ em cũng là nội dung được ưu tiên hàng đầu khi giải quyết các trường hợp ly hôn. Trẻ em là hạnh phúc của gia đình là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nếu không được sự quan tâm của xã hội, sự bảo vệ của pháp luật thì những mầm non của hôm nay không thể trở thành những công dân có ích cho xã hội mai sau. Những đứa trẻ có cha mẹ ly hôn phải chịu thiệt thòi so với các bạn bè đồng lứa, hơn nữa chúng còn chưa thể tự lo cho mình được, vì vậy cần có sự quan tâm đặc biệt tới đối tượng này. Không phải ngẫu nhiên mà nguyên tắc " Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em . " được đưa vào trong quá trình xây dựng và thực thi pháp luật hôn nhân, gia đình. Và ngay cả cha mẹ - là những bậc sinh thành của trẻ, khi có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cũng sẽ bị hạn 4 chế quyền của mình. Đặc biệt, nhà làm luật còn dự liệu cả những trường hợp sau ly hôn, trẻ phải ở với bố dượng hay mẹ kế, để hạn chế tối đa vấn đề bạo lực, bạo hành gia đình, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống tâm sinh lý của trẻ , tại Điều 79 Luật HNGĐ 2014 “Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này” hay “Bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc chồng không được ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau”. Những quy định này dựa trên nền tảng đạo đức xã hội mang tính truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, đồng thời xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền lợi cho trẻ em. - Nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng: Khi ly hôn, người cha và người mẹ hay chính là vợ và chồng đều có cơ hội ngang nhau trong việc được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con . Theo đó, vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con nếu không thỏa thuận được thì mới cần đến sự can thiệp từ tòa án. Ngoài ra, vợ, chồng còn bình đẳng trong quyền thăm nom con sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền thăm nom con của mình, và bình đẳng trong quyền yêu cầu thay đổi người người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, tức là sau khi ly hôn, nếu phát hiện người cha ( hoặc người mẹ ) đang trực tiếp nuôi con không bao đảm quyền lợi về mọi mặt của con thì người kia có quyền yêu cầu Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con để bảo đảm lợi ích cho con. Ví dụ như trường hợp con sau khi ly hôn được sống với mẹ nhưng khi mẹ tái hôn thì bố dượng thường xuyên hành hạ, đánh đập con riêng của vợ ảnh hưởng không tốt đến tâm lý đứa trẻ, lúc này người bố của đứa trẻ có quyền yêu cầu thay đổi trực tiếp quyền nuôi con. - Nguyên tắc tôn trọng quyền của cha, mẹ: Theo nguyên tắc, quyền cha, mẹ là quyền tuyệt đối. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sau ly hôn thực chất là chúng ta đặt quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật cụ thể đó là quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình, hay chính là giải quyết mối quan hệ vợ chồng trong vấn đề con cái sau khi ly hôn. Trong quan hệ này quy định những việc bố mẹ được phép làm trong giới hạn quyền làm cha, làm mẹ của mình như quyền được quản tài sản riêng của con chưa thành niên, quyền chăm sóc, nuôi dưỡng hay quyền thăm nom. Đồng thời họ cũng phải thực hiện những 5 .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 29 | Định dạng: docx | Người đăng: chipchip | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Báo cáo thực tập Luật kinh tế Quyền và nghĩa vụ cha, mẹ với con sau ly hôn theo luật hôn nhân gia đình Việt Nam | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |