h. Tuy nhiên việc vận dụng những kiến thức đó vào thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Nhưng chính vì điều đó mà chúng em những sinh viên cuối khóa đã được nhà trường tổ chức thực tập tốt nghiệp nhằm để chúng em tập làm quen với công việc thực tế, hòa nhập với môi trường doanh nghiệp. Từ đó kết hợp lý thuyết đã được học ứng dụng vào các tình huống thực tế trong doanh nghiệp, nhận thức khách quan và đi sâu hơn vào các kiến thức quản trị kinh doanh, các tác nghiệp thương mại điện tử. Nhờ quá trình thực tập em được tham quan, tiếp xúc và làm quen với công việc thực tế, được tìm hiểu về công ty TNHH MTV Phangiahuy, em đã học được những điều mới cũng chính những điều đó đã thúc đẩy em xây dựng nên website “Xây Dựng Chức Năng Cung Cấp Giao Diện Website Trực Tuyến Tại PhanGiaHuy.Com ”. Đề tài “Xây Dựng Chức Năng Cung Cấp Giao Diện Website Trực Tuyến Tại PhanGiaHuy.Com” là kết quả của quá trình tích lũy và vận dụng những kiến thức em tiếp thu và tìm hiểu được trong quá trình học tập vừa qua. Và qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn đến sự dạy dỗ, chỉ bảo của các Thầy các Cô trong Trường Cao Đẳng CNTT Hữu Nghị Việt - Hàn. Đặc biệt là Thầy Ngô Lê Quân đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo em trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy. Em xin chân thành cám ơn ! SVTH: Nguyễn Thị Thúy Nội dung đồ án gồm có 3 chương MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 1.1 Thương mại điện tử TMĐT bao gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. 1.1.1 Các hình thức hoạt động chủ yếu của TMĐT 1.1.1.1 Thư điện tử Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,. sử dụng thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào. 1.1.1.2 Thanh toán điện tử Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ: Trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là: Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI). Tiền lẻ điện tử (Internet Cash). Ví điện tử (electronic purse). Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). 1.1.1.3 Trao đổi dữ liệu điện tử Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận bán buôn với nhau. Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”. 1.1.1.4 Truyền dữ liệu Dung liệu (Content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang tin mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hóa có thể được giao qua mạng thay vì trao đổi bằng cách đưa vào các băng đĩa, in thành văn bản. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). 1.1.2. Lợi ích của TMĐT - Mở rộng thị trường: tìm kiếm và tiếp cận với nhà cung cấp và khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. - Giảm chi phí: - Cải thiện hệ thống phân phối - Có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ và tiến hành giao dịch mà không cần quan tâm đến thời gian. - Có quyền lựa chọn nhờ khả năng chủ động về thông tin → được tiêu dùng sản phẩm với giá thấp. - Vận chuyển, phân phối sản phẩm, dịch vụ với tốc độ ngày càng được cải tiến, nhất là sản phẩm số hóa. - Khách hàng có thể tham gia trực tuyến vào các phiên đấu giá, mua/bán, sưu tầm các món hàng quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. - Thông qua TMĐT khách hàng trao đổi kinh nghiệm mua bán, giao dịch trên mạng, trong việc sử dụng những sản phẩm. - Trên đường đua dành lấy sự thỏa mãn của khách hàng, khi đó khách hàng sẽ có nhiều cơ hội mua được hàng hóa chất lượng, giá rẻ và chính sách khuyến mãi hấp dẫn. 1.1.3. Hạn chế của Thương mại điện tử 1.1.3.1 Hạn chế về kỹ thuật - Chưa có tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn và độ tin cậy. - Tốc độ internet vẫn chưa đáp ứng được, chi phí cao. - Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn đang trong giai đoạn phát triển. - Khó khăn trong việc kết hợp phần mềm ứng dụng, phần mềm TMĐT và CSDL. - Cần có máy chủ TMĐT đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi them chi phí đầu tư. 1.1.3.2 Hạn chế về thương mại - An ninh và riêng tư là 2 vấn đề cản trở với người tham gia TMĐT - Khách hàng thiếu lòng tin vào người bán. - Luật, chính sách, thuế vẫn chưa được làm rõ để TMĐT phát triển. - Cần thời gian để thay đổi thói quen tiêu dung từ thực đến ảo. - Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô. - Gian lận ngày càng tang do đặc thù của TMĐT - Thu hút vốn đầu tư khó. - Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không tiếp xúc trực tiếp,không chứng nhận giấy tờ cần có thời gian. 1.2. Tổng quan về hệ quản trị CSDL SQL SERVER 2008 và ASP.NET 1.2.1. Visual studio.Net 2010 - Microsoft Visual Studio.Net 2010 là môi trường phát triển tích hợp (Integrated Development Environment, viết tắt là IDE) được phát triển từ Microsoft. Đây là một loại phần mềm máy tính được sử dụng trong việc phát triển phần mềm. Các môi trường phát triển tích hợp bao gồm: - Một trình soạn thảo mã (source code editor): dùng để viết mã. - Trình biên dịch (compiler) và/hoặc trình thông dịch (interpreter). - Công cụ xây dựng tự động: khi sử dụng sẽ biên dịch (hoặc thông dịch) mã nguồn, thực hiện liên kết (linking), và có thể chạy chương trình một cách tự động. - Trình gỡ lỗi (debugger): hỗ trợ dò tìm lỗi. - Ngoài ra, còn có thể bao gồm hệ thống quản lí phiên bản và các công cụ nhằm đơn giản hóa công việc xây dựng giao diện người dùng đồ họa (GUI). - Nhiều môi trường phát triển hợp nhất hiện đại còn tích hợp trình duyệt lớp (class browser), trình quản lí đối tượng (object inspector), lược đồ phân cấp lớp (class hierarchy diagram),… để sử dụng trong việc phát triển phần mềm theo hướng đối tượng. - Như vậy, Microsoft Visual Studio 2010 được dùng để phát triển console (thiết bị đầu cuối – bàn giao tiếp người máy) và GUI (giao diện người dùng đồ họa) cùng với các trình ứng dụng như Windows Forms, các web sites, cũng như ứng dụng, dịch vụ wed (web applications, and web services). Chúng được phát triển dựa trên một mã ngôn ngữ gốc (native code ) cũng như mã được quản lý (managed code) cho các nền tảng được được hỗ trợ Microsoft Windows, Windows Mobile, .NET Framework, .NET Compact Framework và Microsoft Silverlight. - Visual Studio hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ lập trình, có thể kể tên như sau: C/C++ ( Visual C++), VB.NET (Visual Basic .NET), và C# (Visual C#)… cũng như hỗ trợ các ngôn ngữ khác như F#, Python, và Ruby; ngoài ra còn hỗ trợ cả XML/XSLT, HTML/XHTML, JavaScript và CSS… 1.2.2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) quan hệ (Relational Database Management System – RDBMS) hoạt động theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời nhiều người dung cùng truy xuất dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền từng người dung trên mạng. SQL Server 2008 là HQTCSDL được dung phổ biến trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. SQL Server 2008 nâng cao hiệu năng, độ tin cậy, khả năn lập trình đơn giản và dễ sử dụng hơn so với các phiên bản trước đó. SQL Server 2008 tập trung vào khả năng xử lý giao dịch trực tuyến trên di động, ứng dụng vào Thương mại điện tử và kho dữ liệu ( Data warehousing). Ngôn ngữ truy vấn của Microsoft SQL Server là Transact–SQL(T–SQL). T-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên tiêu chuẩn của ISO (International Organization for Standardization) và ANSI (American National Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server. Ngôn ngữ T-SQL trong SQL Server 2008 mở rộng dựa trên chuẩn ANSI SQL-99 trong khi SQL 2000 mở rộng dựa trên chuẩn ANSI -92. SQL Server 2008 cách cung cấp thêm nhiều tiện ích thông dụng, kiểu dữ liệu, hàm, mệnh đề và đối tượng mới,…giúp nhà phát triển phần mềm lưu trữ, tính toán, thống kê, tìm kiếm và lập báo cáo cho mọi ứng dụng quản lý. 1.2.3. Tổng quan ASP.NET Trong nhiều năm qua, ASP đã được cho rằng đó thực sự là một lựa chọn hàng đầu cho web developers trong việc xây dựng những web sites trên nền máy chủ web Windows bởi nó vừa linh hoạt mà lại đầy sức mạnh. Đầu năm 2002, Microsoft đã cho ra đời một công nghệ mới đó chính là ASP.NET. Đây thực sự là một bước nhảy vượt bậc của ASP cả về phương diện tinh tế lẫn hiệu quả cho các developers. Nó tiếp tục cung cấp khả năng linh động về mặt hỗ trợ ngôn ngữ, nhưng hơn hẳn về mặt lĩnh vực ngôn ngữ script vốn đã trở nên hoàn thiện và trở thành ngôn ngữ cơ bản của các developers. Việc phát triển trong ASP.NET không chỉ yêu cầu hiểu biết về HTML và thiết kế web mà còn khả năng nắm bắt những khái niệm của lập trình và phát triển hướng đối tượng. ASP.NET là một kỹ thuật phía server (server-side) dành cho việc thiết kế các ứng dụng web trên môi trường .NET. ASP.NET là một kỹ thuật server-side. Hầu hết những web designers bắt đầu sự nghiệp của họ bằng việc học các kỷ thuật client-side như HTML, JavaScript và Cascading Style Sheets (CSS). Khi một trình duyệt web yêu cầu một trang web được tạo ra bởi các kỷ thuật client-side, web server đơn giản lấy các files mà được yêu cầu và gửi chúng xuống. Phía client chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc đọc các định dạng trong các files này và biên dịch chúng và xuất ra màn hình. Với kỹ thuật server-side như ASP.NET thì hoàn toàn khác, thay vì việc biên dịch từ phía client, các đoạn mã server-side sẽ được biên dịch bởi web server. Trong trường hợp này, các đoạn mã sẽ được đọc bởi server và dùng để phát sinh ra HTML, JavaScript và CSS để gửi cho trình duyệt. Chính vì việc xử lý mã xảy ra trên server nên nó được gọi là kỹ thuật server-side. ASP là một kỹ thuật dành cho việc phát triển các ứng dụng web. Một ứng dụng web đơn giản chỉ các trang web động. Các ứng dụng thường được lưu trữ thông tin trong database và cho phép khách truy cập có thể truy xuất và thay đổi thông tin. Nhiều kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình khác cũng đã được phát triển để tạo ra các ứng dụng web như PHP, JSP, Ruby on Rails, CGI và ColdFusion. Tuy nhiên thay vì trói buộc bạn vào một ngôn ngữ và một công nghệ nhất định, ASP.NET cho phép bạn viết ứng dụng web bằng các loại ngôn ngữ lập trình quen thuộc khác nhau. ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp tất các các kỹ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng dụng web, web services…. thành một gói duy nhất nhằm tạo ra cho chúng khả năng giao tiếp với hơn 40 ngôn ngữ lập trình. Thậm chí với những sự lý giải kỹ càng như vậy, bạn vẫn ngạc nhiên tự hỏi điều gì làm nên một ASP.NET tốt như vậy. Sự thật là có rất nhiều kỹ thuật server-side với điểm mạnh và điểm yếu riêng nhưng ASP.NET có những tính năng gần như là duy nhất. .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 75 | Định dạng: docx | Người đăng: chipchip | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Đồ án tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Xây dựng chức năng cung cấp giao diện website trực tuyến tại PhanGiaHuy,Com | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |