iên thực hiện : Nguyễn Thị Linh Mã sinh viên : KT45A-018-1822 HÀ NỘI, 2021 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ3 DANH MỤC VIẾT TẮT.4 LỜI MỞ ĐẦU5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐTRNN VÀ CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VIỆT NAM.5 1.1. KHÁI NIỆM5 1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐTRNN6 1.3. CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VN.8 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL.9 Ki 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL.9 nh 2.2. TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA VIETTEL.10 2.2.1. Tổng vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN giai đoạn 2016-2020.10 tế 2.2.2. Tình hình ĐTRNN theo địa bàn đầu tư13 -T 2.2.3. Tình hình ĐTRNN theo hình thức đầu tư17 hư CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA VIETTEL.18 ơn 3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.18 g 3.2. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ.19 m 3.2.1. Hạn chế của Viettel khi tiến hành ĐTRNN19 ại 3.2.2. Những nguyên nhân cơ bản.19 CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG CỦA VIETTEL.20 4.1. CƠ HỘI ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CỦA VIETTEL20 4.2. THÁCH THỨC KHI ĐTRNN CỦA VIETTEL21 4.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN CỦA VIETTEL.22 4.3.1. Về phía Viettel.22 4.3.2. Về phía nhà nước24 KẾT LUẬN25 TÀI LIỆU THAM KHẢO26 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên bảng, biểu đồ Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án Biểu đồ 1 Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế 31/12/2019 Biểu đồ 2 Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế 31/12/2019 Biểu đồ 3 Tổng vốn ĐTRNN qua từng năm giai đoạn 2016-2020 Biểu đồ 4 Tổng vốn ĐTRNN tại các châu lục của Viettel Biểu đồ 5 Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel Biểu đồ 6 Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư Biểu đồ 7 Doanh thu, lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp từ các thị trường nước ngoài của Viettel nh Ki Bảng 1 tế g ơn hư -T ại m 3 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài DN Doanh nghiệp VN Việt Nam DNVN Doanh nghiệp Việt Nam Trách nhiệm hữu hạn nh tế DNNN Ki TNHH Doanh nghiệp nhà nước g ơn hư -T ại m 4 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 LỜI MỞ ĐẦU Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Các tập đoàn trên thế giới luôn có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN) để mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời qua đó cũng khẳng định vị thế thương hiệu, hình ảnh của công ty. Mặt khác, thị trường trong nước ngày càng trở nên chật chội thì việc tìm kiếm thị trường nước ngoài là cần thiết. Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội Viettel được biết đến là một trong những Tập đoàn Viễn thông mạnh tại Việt Nam (VN), với cách làm ăn mạnh bạo của mình đã tạo ra thành công vượt bậc không chỉ tại thị trường di động VN mà còn cả trên thị trường viễn thông quốc tế. Xuất phát từ thực tế nổi trội và mang nhiều ý nghĩ như vậy không chỉ đối với Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội Viettel mà còn đối với nước VN, em tiến hànhnghiên cứu đề tài: “ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI nh Ki TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL” tế NỘI DUNG -T 1.1. KHÁI NIỆM Đầu tư g 1.1.1. ơn hư CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐTRNN VÀ CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VIỆT NAM m ại Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy có thể thấy rằng đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. 1.1.2. Đầu tư ra nước ngoài 5 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Điều 3, khoản 2 trong Nghị định 83/2015/NĐ-CP của Chính phủ về QUY ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI có giải thích rõ: “ĐTRNN là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ VN; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.”1 1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐTRNN Các hình thức ĐTRNN ngày các phong phú, đa dạng. Các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN) có thể ĐTRNN thông qua 5 hình thức2 1.2.1. Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư nh Ki Tổ chức kinh tế bao gồm DN được thành lập hoạt động theo Luật DN (DN tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư. tế Có rất nhiều DNVN đã ĐTRNN dưới hình thức này. Một ví dụ điển hình có thể kể đến là việc tập đoàn Hoàng Quân đã chi 40 triệu USD thông qua công ty con là Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Hoàng Quân - Mỹ để triển khai một dự án nhà ở xã hội tại Mỹ. Dự án HQC Tacoma tọa lạc trên đường Tacoma Ave S, thành phố Tacoma, tiểu bang Washington, Mỹ. Dự án được phát triển theo mô hình nhà ở cho thuê dài hạn, và là công trình nhà ở xã hội đầu tiên của VN được đầu tư trên đất Mỹ. g ơn hư -T ại m 1.2.2. Thực hiện theo hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract) ở nước ngoài Thực hiện theo hợp đồng BBC tức là nhà đầu tư VN sẽ ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư, hình thức này không cần thành lập tổ chức kinh tế trong nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể, đầu tư theo Hợp đồng BCC là hình thức đầu tư tích hợp được nhiều tiềm năng và lợi thế kinh doanh của nhiều nhà đầu tư trong một dự án đầu tư. Khi một nhà đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện dự án (như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa nguồn nhân lực thực hiện dự án, …), nhà đầu tư sẽ tìm đến phương án kêu gọi thêm một hoặc một số nhà đầu tư khác cùng thực hiện dự án, cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro (nếu có). 1 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, Thư viện Pháp luật,https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-dinh-83-2015-ND-CP-dautu-ra-nuoc-ngoai-292147.aspx#:~:text=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20ra%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc %20ngo%C3%A0i,ho%E1%BA%A1t%20%C4%91%E1%BB%99ng%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t %C6%B0%20%C4%91%C3%B3. 2 Luật Đầu tư 2020, Thư viện Pháp luật, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Dau-tu-so-61-2020-QH14321051.aspx 6 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 1.2.3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Ở hình thức này nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài. Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài nh Ki Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác tế -T g ơn hư Điển hình cho hình thức đầu tư này có thể kể đến thương vụ mua lại toàn bộ nhà máy Driftwood (Mỹ) vào năm 2013 của Vinamilk, sau 5 năm sở hữu, doanh thu của Driftwood mang về cho Công ty cổ phần sữa VN (Vinamilk) 116,2 triệu USD trong năm 2018. ại m 1.2.4. Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài. Loại hình thức này nhà đầu tư có thể dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần thiết, lợi nhuận dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ phiếu nhưng nhà đầu tư không có quyền quản lý, điều hành trong công ty. 1.2.5. Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Dựa vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia cũng như các thị trường khác nhau mà nhà đầu tư VN có thể đầu tư theo một số hình thức khác. Ví dụ, các nhà đầu tư VN được khuyến khích đầu tư sang Lào theo hình thức PPP (Public - Private Partnership). Có nghĩa là đầu tư theo hình thức đối tác công tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, DN dự án để thực hiện, quản lý, vận 7 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. 1.3. CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VN Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động ĐTRNN, cụ thể: nh Ki Nghị định số 83/2015/NĐ-CP quy định về ĐTRNN được Chính phủ đã ban hành ngày 29/09/2015 để thay thế Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ. Từ đó DN trong nước đã được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài. Nghị định số 83/2015/NĐ-CP quy định rõ điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN và các quy định của pháp luật có liên quan. Sự thay đổi lớn nhất trong trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN chính là việc bỏ thủ tục thẩm tra đối với các dự án ĐTRNN không thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng. Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, các dự án này sẽ chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký ĐTRNN tới cơ quan quản lý, mà không phải trải qua quá trình thẩm tra như trước đây. Quy định này được xem là thông thoáng, đơn giản, minh bạch hơn rất nhiều và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc đăng ký ĐTRNN. Bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các hoạt động đầu tư của DN, Nghị định số 83/2015/NĐ-CP cũng tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư này chặt chẽ hơn, đặc biệt là đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước hoặc các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều ngoại tệ. tế g ơn hư -T ại m Thứ hai, ngày 17/10/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thông tư 03”). Thông tư 03 có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 và thay thế Thông tư 09/2015/TT-BKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thông tư 09”). Một số điểm mới của Thông tư 03 so với Thông tư 09: i. ii. Mẫu bản đề nghị cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN được đơn giản hóa, lược bỏ các nội dung giải trình không cần thiết đối với tính chất đăng ký của hồ sơ, tuy nhiên bổ sung nội dung kê khai về hình thức ĐTRNN để đảm bảo xác định đúng các hình ĐTRNN theo quy định của Luật. Các mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án hàng quý và năm được bổ sung hướng dẫn về thời hạn gửi, thời gian lấy số liệu, nơi gửi. 8 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 iii. iv. v. Bổ sung mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án tại nước ngoài hàng năm (bằng lời) theo quy định tại điểm c khoản điều 72 Luật Đầu tư 2014 mà hiện chưa có hướng dẫn. Hướng dẫn cụ thể về việc nộp tài liệu về cam kết thu xếp ngoại tệ. Một số mẫu văn bản khác được điều chỉnh lại từ ngữ để rõ ràng hơn. Từ đó, việc thay đổi và bổ sung các mẫu văn bản báo cáo góp phần chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo môi trường thông thoáng, vừa giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ VN. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL II.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL nh Ki Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội là DN kinh tế quốc phòng với 100% vốn nhà nước, do nhà nước chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ, pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội do Bộ Quốc Phòng thực hiện quyền sở hữu và là một DN quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. Quá trình hình thành của công ty được thể hiện qua các giai đoạn sau: tế ơn hư -T g Ngày 01/06/1989, căn cứ vào nghị định số 58/HĐBT của hội đồng Bộ trưởng, Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin được quyết định thành lập và trực thuộc Bộ Tư Lệnh thông tin liên lạc, Bộ Quốc Phòng. ại m Ngày 21/03/1991, căn cứ vào quyết định số 11093/QĐ-BQP, Bộ Quốc Phòng quyết định thành lập Công ty điện tử thiết bị thông tin và tổng hợp ở phía nam trên cơ sở Công ty Điện tử Hỗn hợp II là một trong ba đơn vị được thành lập theo quyết định 189/QĐ-BQP ngày20/06/1989, quy định cơ cấu nhiệm vụ quyền hạn của Tổng công ty Thiết bị thông tin. Ngày 27/07/1993, theo quyết định số 336/QĐ-BQP của Bộ Quốc Phòng (do thứ trưởng Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên ký), thành lập lại DNNN: Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin với tên giao dịch là SIGELCO. Ngày 13/06/1995, Chính phủ ra thông báo số 3179 cho phép thành lập Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội. Căn cứ vào thông báo này 14/07/1995 Công ty thiết bị điện tử viễn thông đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Viettel. Ngày 28/10/2003, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 9 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 262/2003/QĐ-BQP, quyết định đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội Viettel với tên giao dịch VIETTEL. Ngày 27/04/2004, Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định điều chuyển Công ty Viễn thông Quân đội từ Bộ Tư Lệnh thông tin về trực thuộc Bộ Quốc Phòng với tên là Công ty Viễn thông Quân đội Viettel. Ngày 06/04/2005: Tổng công ty Viễn thông Quân đội chính thức được thành lập theo quyết định số 45/2005/QĐ-BQP, tên giao dịch quốc tế là VIETTEL CORPORATION viết tắt là Viettel. Ngày 14/12/2009, theo quyết định số 2079 QĐ-ttg, Tổng công ty Viễn thông Quân đội chính thức trở thành Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (VIETTEL) với vốn điều lệ là 50.000 tỷ đồng. nh Ki Do có sức sáng tạo không ngừng nên Viettel ngày càng làm hài lòng và tiếp tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn đó là tinh thần của những người lính để xây dựng, quảng bá làm cho tên tuổi Viettel ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, mọi các nhân trong đời sống xã hội. tế TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA VIETTEL -T II.2. hư II.2.1.Tổng vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN giai đoạn 2016-2020 g ơn Năm 2006, Viettel quyết định mở rộng kinh doanh ra nước ngoài, tiên phong là dự án dịch vụ viễn thông Metfone tại Campuchia. Đến nay, Viettel và đơn vị thành viên Viettel Global (đơn vị phụ trách lĩnh vực ĐTRNN của Viettel) đã đầu tư 10 dự án mạng viễn thông tại các quốc gia Campuchia, Lào, Haiti, Mozambique, Đông Timor, Cameron, Peru, Burundi, Tanzania, Myanmar. ại m Theo “Báo cáo về tình hình đầu tư ở nước ngoài”3 cuả Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình ĐTRNN của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn Thông Quân đội Viettel tính đến hết năm 2019 như sau: Luỹ kế đến hết ngày 31/12/2019, tổng số vốn đăng ký ĐTRNN cho 13 dự án của Viettel là 2,99 tỷ USD, chiếm 25% tổng số vốn đăng ký ĐTRNN của các DNNN (12,2 tỷ USD). Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/90c0e0c8-58ee-4737bf70-5f08acea5ca8/NewsID/4a87461c-dfa2-4ffb-8887-b9133681270d/MenuID/330157e1-adbb-4e5b-9e9dbe21cbd4206d 3 10 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế đến 31/12/2019 (đơn vị: tỷ USD) 1.43 0.95 PVN Viettel VRG Các DNNN còn lại 6.83 2.99 Biểu đồ 1: Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế 31/12/2019 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài nh Ki Cũng theo báo cáo này, tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của các DNNN là 6,161 tỷ USD, trong đó, tổng vốn ĐTRNN thực hiện của Viettel đứng thứ 2 với 1,79 tỷ USD, chiếm tới 29%. tế Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế đến 31/12/2019 (đơn vị: tỷ USD) 0.31 hư -T 0.94 g ơn PVN 3.12 Viettel VRG ại m Các DNNN còn lại 1.79 Biểu đồ 2: Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế 31/12/2019 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài Như vậy, dựa vào báo cáo năm 2019 của Cục Đầu tư nước ngoài, tổng vốn đăng ký của Viettel là 2,99 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện lũy kế đạt khoảng 1,79 tỷ USD, bằng gần 60% vốn đăng ký. Từ đây, có thể dễ dàng nhận thấy rằng, tình hình triển khai đầu tư cho các dự án ĐTRNN của Viettel là khá nhanh với tỷ trọng khá lớn. Nguyên nhân là do tốc độ giải ngân nhanh của các ngân hàng. Sở dĩ tốc độ giải ngân có thể nhanh được như vậy là sự cải thiện trong hiệu quả làm việc của cả Viettel và ngân hàng. Viettel cũng đã xác định đơn giá, định mức xây dựng cho các công việc đặc thù, chuyên ngành sát với 11 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 thực tế để xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng và quản lý chi phí, đồng thời cũng rất hiệu quả trong việc hoàn thành hồ sơ thủ tục do ngân hàng yêu cầu. Việc Chính phủ và Ngân hàng trung ương đã ban hành hàng loạt các thông tư, nghị định, ví dụ như Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN, góp phần chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN giúp Viettel dễ dàng và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục vay vốn hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ thẩm định và phê duyệt các khoản vay, từ đó giúp các khoản giải ngân được thực hiện nhanh chóng hơn. Theo số liệu trong Báo cáo tài chính riêng4từ năm 2016 đến năm 2020 của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), tổng số vốn dành cho các dự án ĐTRNN bao gồm vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm của các dự án từ những năm trước (đơn vị: triệu USD) được ghi lại cụ thể qua từng năm như sau: Ki nh Tổng vốn ĐTRNN của Viettel giai đoạn 2016-2020 300 tế 250 hư 168.8 150 ơn 100 g 50 2017 2018 2019 ại 2016 m 0 232.4 -T 200 205.1 280.5 275 2020 Tổng vốn đăng kí mới và vốn tăng thêm (Đơn vị: triệu USD) Biểu đồ 3: Tổng vốn ĐTRNN qua từng năm giai đoạn 2016-2020 Nguồn: Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel Nhìn vào biểu đồ ta có thể nhận thấy rõ rằng nhìn chung tổng vốn cho các hoạt động ĐTRNN giai đoạn 2016-2020 có xu hướng tăng qua từng năm. Nếu như năm 2016, tổng số vốn đăng ký cho các dự án mới và vốn tăng thêm cho các dự án trước đó là 168,8 triệu USD thì tới năm 2020, số vốn này đạt tới 280,5 triệu USD, tức là tăng 111,7 triệu USD tương đương với hơn 66% so với năm 2016. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho tổng vốn đầu tư này tăng qua từng năm, cụ thể: Nguyên nhân thứ nhất là do việc hàng loạt các nghị định hướng dẫn về các hình thức, quy định khi thực hiện các hoạt động ĐTRNN; các thông tư tạo Báo cáo tài chính riêng giai đoạn 2016-2020 của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), https://drive.google.com/drive/u/0/folders/1tLMqIZ5pJNN5JtGHYS-KTlarryKT2gQH 4 12 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các thủ tục ĐTRNN đã được ban hành như: Nghị định số 83/2015/NĐ-CP của Chính Phủ đưa ra hướng dẫn về chuyển vốn ĐTRNN, xác định địa điểm thực hiện dự án, thực hiện chế độ báo cáo…; Thông tư số 09/2015/BKHĐT-TT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để đưa ra mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN. Bên cạnh đó còn có các thông tư hỗ trợ của Ngân hàng nhà nước VN như Thông tư số 12/2016/TT-NHNN để hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động ĐTRNN. Việc ban hành hàng loạt các hướng dẫn cụ thể cho hoạt động ĐTRNN như vậy khiến cho việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài của Viettel đã trở nên thuận lợi hơn. nh Ki Nguyên nhân thứ hai là do những thay đổi trong chính sách tiếp nhận đầu tư nước ngoài của các quốc gia khác cũng tạo điều kiện thuận lợi việc ĐTRNN của Viettel. Chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư nước ngoài tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản. Quan hệ giữa VN với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia, …) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa DN hai phía nên Viettel không ngừng đầu tư để có thể mở rộng quy mô phát triển, thị trường ở các thị trường này. tế Nguyên nhân thứ ba cũng là nguyên nhân chính khiến tổng vốn ĐTRNN của Viettel tăng là do từ năm 2016 Viettel bắt đầu thực hiện đầu tư sang Myanmar để xây dựng công ty viễn thông Mytel. Thị trường Myanmar được đánh giá là thị trường lớn nhất và có tiềm năng tăng trưởng cao nhất trong số 10 thị trường nước ngoài của Viettel5. Do vậy, trong giai đoạn này, vốn ĐTRNN của Viettel chủ yếu là sang thị trường Myanmar để triển khai thực hiện và duy trì hoạt động của dự án Mytel. g ơn hư -T ại m II.2.2.Tình hình ĐTRNN theo địa bàn đầu tư Tính đến hết năm 2020, Viettel đã có giấy phép, đã đầu tư hạ tầng mạng lưới viễn thông và kinh doanh, cung cấp dịch vụ tới gần 100 triệu khách hàng tại 10 quốc gia nước ngoài trải dài từ Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ. ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2020) cụ thể như sau: Tổng vốn đăng kí ĐTRNN tại các châu lục của Viettel (đơn vị: triệu USD) 3500 3000 2990 2500 2000 1500 1266.37 1347.82 Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy rằng, Viettel hiện đang thực hiện ĐTRNN nhiều nhất là tại Châu Phi với 4 dự án ở 4 quốc gia và tổng số vốn đăng ký của 4 dự án này là gần 1,35 tỷ USD, chiếm 1000 business solutions, https://solutions.viettel.vn/tin-tuc-su-kien/viettel-da-dau-tu-bao-nhieu-tien-vao-thiViettel truong-myanmar.html 375.8 500 13 5 0 Tổng vốn đăng ký Châu Á Châu Phi Châu Mỹ Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 45% tổng vốn đăng kí ĐTRNN của Viettel. Châu Á đứng thứ 2 với 4 dự án tại 4 quốc gia Đông Nam Á và tổng vốn đăng ký là gần 1,26 tỷ USD. Châu Mỹ là nơi nhận được ít đầu tư từ Viettel nhất khi mới chỉ có 2 dự án ở 2 quốc gia với tổng vốn đăng ký là gần 376 triệu USD (số vốn đầu tư cho Châu Phi gấp hơn 3,5 lần Châu Mỹ). Sở dĩ, Châu Phi là nơi nhận được nhiều vốn đầu tư từ Viettel nhất bởi cả 4 dự án của Viettel đều ở những quốc gia nghèo, cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển. Do vậy, Viettel cần phải bỏ một số vốn khá lớn để tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông trước khi tiến hành kinh doanh ở những quốc gia này. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank) 6, tính đến hết năm 2019, cơ cấu dân số và GDP của 10 quốc gia Viettel đầu tư được ghi lại như sau: Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel 250 70 226.8 58 60 200 54.8 50 Ki 150 40 25.88 100 nh 30.37 15.29 M o bi m a z e qu n Ta a ni za M ar m n ya o Là GDP (tỷ USD) ru Pe 1.3 14.33 18.17 iti Ha 20 11.5 11.2 ơn o er m a C on 7.2 hư c 39 -T C pu am a hi tế 50 27.09 30 76.1 63.18 16.5 0 32.5 3 Bu Dân số (triệu người) ru 2 i nd n Đô g or m i T 10 0 g ại m Biểu đồ 5: Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel - Nguồn: World Bank Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng tính đến hết năm 2020, Viettel đã đầu tư vào 10 dự án ở 10 quốc gia khác nhau. Các quốc gia Viettel đang đầu tư đa phần là những quốc gia nghèo, GDP/đầu người còn khá thấp, cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển hay có những bất ổn về an ninh-chính trị. Do vậy, có thể nhận xét rằng, thị trường của Viettel phần lớn là những quốc gia còn lạc hậu về công nghệ thông tin, đối thủ cạnh tranh ít. Tuy nhiên, trong số tất cả các thị trường nước ngoài mà Tập đoàn Viettel từng đầu tư, Peru là quốc gia duy nhất có mật độ điện thoại di động đạt trên 100% khi Viettel tiến hành đầu tư. Thêm nữa, đây cũng là thị trường duy nhất đến nay của Viettel có trình độ phát triển kinh tế cao hơn VN. Thu nhập bình quân đầu người của Peru gấp 3 lần VN. Thế nhưng, dù trình độ phát triển kinh tế cao hơn VN, mật độ điện thoại di động đã vượt ngưỡng 100% khi Viettel đến, nhưng vùng phủ sóng 3G vẫn chỉ tập trung ở thành phố lớn. Tại các vùng nông 6 Ngân hàng Thế giới, https://datatopics. worldbank.org/world-development-indicators/ 14 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 thôn, 3G vẫn “trắng sóng” và ở môt số vùng núi cao, rừng núi hiểm trở thậm chí chưa có sóng di động 2G (như khu vực rừng rậm Amazon). Tận dụng cơ hội như vậy, Viettel đã tiến hành đầu tư và đạt được hiệu quả ở thị trường này. Dựa vào Báo cáo thường niên năm 20197 của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), ta có tổng vốn đăng ký ĐTRNN (theo giấy phép được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp) ở từng quốc gia cụ thể như sau: Tổng vốn đăng ký đầu tư (Triệu USD) Tổng vốn đăng ký đầu tư (Triệu USD) 1266,37 Ki CHÂU PHI 1347,82 CHÂU MỸ 375,8 Myanmar (Mytel) 800 Mozambique (Movitel) 493,7 Peru (Bitel) 275,8 Lào (Unitel) 300 Tanzania (Halotel) 355,2 Haiti (Natcom) 100 Campuchi a (Metfone) 151,45 Cameroon (Nextel) 328,92 Đông Timor (Telemor) 14,92 Burundi (Lumitel) 170 nh CHÂU Á Tổng vốn đăng ký đầu tư (Triệu USD) tế g ơn hư -T ại m Bảng 1: Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án - Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019 của Viettel Global Tính đến nay, tổng vốn đăng kí ĐTRNN cho 10 dự án của Viettel là 2,99 tỷ USD, trong đó, vốn đăng ký đầu tư ở thị trường Mynamar với dự án Mytel là lớn nhất với 800 triệu USD. Nguyên nhân là Myanmar được xem là một thị trường viễn thông hấp dẫn khi mà tại thời điểm Myanmar mở cửa cho ngành viễn thông (trước năm 2014, thị trường viễn thông Myanmar, bao gồm cả các Báo cáo thường niên 2019, https://static2.vietstock.vn/data/HNX/2019/BCTN/VN/VGI_Baocaothuongnien_2019.pdf 7 15 .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 26 | Định dạng: pdf | Người đăng: minhnhat08 nguyen | Ngày: 23/10/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Tiểu luận Kinh doanh quốc tế Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |