THƯ VIỆN CHIA SẺ TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN

Nhanh chóng - Hiệu quả - Tiết kiệm

Tiểu luận Nhập môn Kinh tế quốc tế Phân tích thực trạng của ngành xuất khẩu cao su tại Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ………………………………… KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU Ki CAO SU TẠI VIỆT

NAM nh tế -T Môn: Nhập môn Kinh tế quốc tế hư Giáo viên hướng dẫn: ơn Sinh viên thực hiện: g Mã số sinh viên: 0308351900 m ại Lớp: INE314_192_D03 TP HỒ

CHÍ MINH, 07/2020 LỜI MỞ ĐẦU Cao su là một trong những sản vật quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên qui mô diện tích lớn. Đặc biệt, ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối với mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy cao su trở thành một trong những mặt hàng tiêu biểu cho việc xuất khẩu ra nước ngoài của nước ta. Sau hơn 10 năm thực hiện đường nh Ki lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, xuất khẩu cao su đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, khối lượng và kim ngạch tăng nhanh, đem về một khoản ngoại tệ lớn tế cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên xuất khẩu cao su hiện nay cũng còn nhiều hạn -T chế làm ảnh hưởng đến uy tín và tổng kim ngạch xuất khẩu nói chung. hư Vấn đề đặt ra là, Việt Nam có khá nhiều lợi thế trong việc xuất khẩu cao su nhưng tại sao hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy nước ta hiện có những ơn tiềm năng phát triển nào, cần có những giải pháp gì để khắc phục vấn đề này? Và đó g cũng chính là mục đích của bài tiểu luận này: “Phân tích thực trạng của ngành xuất ại m khẩu cao su tại Việt Nam”. MỤC LỤC DANH MỤC BIỂU ĐỒ1 DANH MỤC BẢNG.1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT1 CHƯƠNG I: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU.2 1. Những thuận lợi thiên nhiên mang lại.2 2. Cao su là nguồn tài nguyên không thể thiếu2 3. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ đạo của cao su Việt Nam.3 4. Cơ hội và triển vọng của ngành xuất khẩu cao su sau khi Việt Nam ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)4 Ki CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU Ở VIỆT NAM.6 nh 1. Tổng quan thị trường cao su thế giới.6 tế 2. Thực trạng ngành cao su Việt Nam.6 2.1. Về sản xuất.6 -T 2.2. Về xuất khẩu.7 hư 2.3. Cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu9 ơn 2.4. Mở rộng trồng cao su sang Lào và Campuchia.11 g 3. Thị trường xuất khẩu cao su ở Việt Nam.11 m 4. Xuất khẩu cao su giảm trong quý I năm 2020 do dịch Covid-19.12 ại CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CAO SU.14 1. Sản phẩm.14 2. Năng lực cạnh tranh xuất khẩu cao su.14 3. Bài toán xuất khẩu cao su sau đại dịch Covid-1916 TÀI LIỆU THAM KHẢO.19 Lời nhận xét của Giảng viên nh Ki . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . tế g ơn hư -T ại m DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Ngành sử dụng cao su thiên nhiên Biểu đồ 2: Cung cầu cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2014 – 2019 Biểu đồ 3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu cao su giai đoạn 2014 – 2019 DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su tại Việt Nam Bảng 2: Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương FTA Hiệp định thương mại tự do ITRC Hội đồng Cao su Quốc tế ba bên GVR Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam PHR Công ty Cao su Phước Hòa nh Ki CPTPP tế g ơn hư -T ại m 1 CHƯƠNG I: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU Ngành cao su Việt Nam đang có nhiều tiềm năng phát triển với nhiều biểu hiện đang có như làn sóng đầu tư thiết bị hiện đại, giá tương đối hợp lý, nguồn nguyên liệu phong phú và kỹ thuật cung cấp bởi các nhà cung cấp. Đặc biệt, đang có một số hỗ trợ từ Nhà nước cho ngành cao su. Theo đánh giá của Hội cao su nhựa TP. Hồ Chí Minh, hiện nay, ngành cao su trong nước đang đứng trước nhiều cơ hội vô cùng tuyệt vời, đó là sự chuyển dịch các nhà máy cao su từ các nước trong khu vực đến Việt Nam, đặc biệt là các nhà máy sản xuất lốp xe. Thêm nữa, ngành cao su có rất nhiều thị trường ngách nên Việt Nam thực Ki sự có thể tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng của mình. Đặc biệt, sản xuất cao su nh trong nước đang có thế mạnh là lốp cho xe máy, xe ô tô,. tế 1. Những thuận lợi thiên nhiên mang lại -T Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng quy mô. Nước ta có quỹ đất cùng với khí hậu nhiệt đới vô cùng thích hợp cho việc trồng cây cao su. So với tổng diện hư tích trồng cao su của thế giới, Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á chiếm tới ơn hơn 80% tổng diện tích. g Năng suất khai thác của ngành cao su phụ thuộc tương đối phổ quát vào độ tuổi m của cây. Cây cao su có thể bắt đầu khai thác sau khi trồng được năm năm. Cây cho ại năng suất cao nhất từ 18 đến 23 năm tuổi. Hiện nay, bình quân năng suất cao nhất của cây cao su ở độ tuổi này của Việt Nam vào khoảng 2,2 – 2,4 tấn/ha/năm. Không chỉ trồng và khai thác cao su, nhiều doanh nghiệp còn tận dụng các rừng cao su đã quá độ tuổi khai thác để tiến hành khai thác và chế biến gỗ, như Công ty cổ phần chế biến gỗ Dầu tiếng hay Công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận An. Nói chung, các dự án đầu tư sản xuất và chế biến gỗ khi đã đã phát huy được những hiệu quả nhất định khi đưa vào sản xuất. 2. Cao su là nguồn tài nguyên không thể thiếu Cao su là thành phần không thể thiếu trong sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp và tiêu dùng như găng tay, lốp xe, dây thun, giày dép, ống dẫn… 2 Ngành công nghiệp lốp xe là ngành chính trong việc khai thác và sử dụng cao su thiên nhiên. Cao su thiên nhiên rất phù hợp cho việc sản xuất lốp xe, đặc biệt là lốp radial, lốp tải nặng và lốp tốc độ cao vì chất lượng của nó như độ bền tốt và tích tụ nhiệt thấp. Ngoài ra, cao su còn được sử dụng để sản xuất các sản phẩm cụ thể như đường ống kháng dầu cho các mỏ dầu ngoài khơi, ống bên trong của lốp xe, giày dép, đệm cầu và nền móng xây dựng ở khu vực dễ xảy ra động đất. Gỗ cao su được sử dụng cho đồ nội thất, ván dăm và nhiên liệu. Mủ cô đặc được sử dụng để sản xuất thảm lót, chất kết dính, bọt, bóng bay, bao cao su và các phụ kiện y tế như găng tay và ống thông. Gỗ cao su được sử dụng cho đồ nội thất, ván dăm và nhiên liệu. Biểu đồ 1: Ngành sử dụng cao su thiên nhiên 1400 340 800 347.9 336.7 tế 600 400 -T Đơn vị: Ngàn tấn 1000 nh Ki 1200 772.2 864 200 ơn hư 707.3 0 2018-2019 Sản phẩm cao su nói chung ại m Săm lốp 2017-2018 g 2016-2017 Nguồn: Statista, VCBS tổng hợp 3. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ đạo của cao su Việt Nam Cao su Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu cho các thị trường châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ. So với tổng sản lượng toàn quốc, sản lượng cao su tiêu thụ trong nước chỉ chiếm khoảng 20%, chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất nệm mút, xăm lốp ô tô, giày dép,… Các doanh nghiệp lớn trong ngành thường có tỷ lệ tiêu thụ cao su nội địa khoảng 30-40%, cao hơn mức trung bình của ngành. Cụ thể trong năm 2008, cao su Phước Hòa, thị trường tiêu thụ nội địa chiếm 31%, tỷ lệ này đối với cao su Đồng Nai là 40%. Thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong những năm qua chính là Trung Quốc. Trong 10 tháng năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu cao su từ 3 Việt Nam đạt 837.800 tấn, trị giá 1,12 tỉ USD, tăng 8,2% về lượng và tăng 3,6% về trị giá so với 10 tháng của năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Trung Quốc tăng từ 13,2% lên 15,6%. Đây là một dấu hiệu đầy khả quan cho ngành cao su Việt Nam vì Trung Quốc được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm nay và các năm tiếp theo. Tuy nhiên, đây cũng được xem là thị trường có nhiều biến động thất thường nhất. Khi có những tác động nhỏ về chính sách, cơ chế từ phía chính phủ, ngay lập tức nhu cầu và giá cao su cũng biến động theo. Do vậy, sự biến động của thị trường này sẽ có ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu của ngành cao su trong nước. 4. Cơ hội và triển vọng của ngành xuất khẩu cao su sau khi Việt Nam ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) Ki Vào ngày 15 tháng 11 năm 2019, Việt Nam đã ký kết Hiệp định CPTPP tại Đà nh Nẵng. Hiệp định này đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho ngành cao su với nhiều cơ tế hội và tiềm năng. Đối với cao su thiên nhiên, CPTPP sẽ đưa thuế nhập khẩu của Việt -T Nam từ 3% giảm còn 0%. Đối với sản phẩm cao su, mỗi nước thành viên CPTPP sẽ được cắt giảm riêng cho từng nhóm sản phẩm và sẽ loại bỏ hoàn toàn thuế quan trong hư vòng 16 năm sau khi CPTPP có hiệu lực. Do đó, CPTPP tạo cơ hội cho sản phẩm cao ơn su Việt Nam được xuất khẩu sang các nước mà công nghiệp chế biến cao su chưa phát g triển nhiều như Chile, New Zealand, Brunei, Úc, Peru. Đồng thời, Việt Nam có thể m nhập khẩu cao su tổng hợp, máy móc thiết bị hiện đại từ các nước có thế mạnh như ại Nhật Bản, Canada, Singapore với mức thuế 0%. Đây là cơ hội tốt giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh với những thị trường tương đương. Đối với sản phẩm gỗ cao su, nhu cầu của thị trường đang có xu hướng tăng nhanh vì phong trào “Trồng cây gây rừng”, sử dụng rừng trồng nhân tạo được khuyến khích ở nhiều quốc gia. Đây là nhóm sản phẩm mà ngành cao su ít gặp cạnh tranh với các nước thành viên, kể cả với Malaysia là nước có thế mạnh về sản phẩm gỗ cao su, nhờ giá của Việt Nam thấp hơn khá nhiều. Nhờ được hưởng thuế xuất nhập khẩu 0% đối với nguyên vật liệu và thiết bị cao cấp dùng cho công nghiệp chế biến gỗ mà ngành gỗ cao su Việt Nam đã đạt được những ưu thế nhất định trên thị trường như giảm giá thành, chuyển đổi sang công nghệ tiến bộ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. 4 Cũng nhờ được hưởng lợi ích nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị, máy móc cao cấp với mức thuế 0% mà các ngành công nghiệp sản xuất linh kiện cao su cho ngành ô tô và nhiều ngành công nghiệp khác của Việt Nam có cơ hội phát triển nhanh vượt bậc và các sản phẩm từ công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam có nhiều triển vọng mở rộng sang các nước thành viên của CPTPP. Các cơ hội khác mang đến từ CPTPP và FTA cho ngành cao su còn là triển vọng về đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, tránh phụ thuộc quá mức vào thị trường Trung Quốc. CPTPP đã giúp Việt Nam trở thành đất nước thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài để hợp tác liên doanh sản xuất sản phẩm cao su, tạo điều kiện khai thác dịch vụ tại các khu công nghiệp trên đất cao su. Đồng thời, thúc đẩy ngành cao su tham gia sâu vào chuỗi giá trị gia tăng trong nước và quốc tế từ khâu Ki cung cấp nguyên liệu cao su thiên nhiên đến sản xuất thành phẩm cho thị trường nội nh địa và xuất khẩu. Đây chính là tiềm năng của các doanh nghiệp trong tương lai. tế g ơn hư -T ại m CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU Ở VIỆT NAM 5 1. Tổng quan thị trường cao su thế giới Cây cao su chủ yếu được trồng ở các nước Đông Nam Á, châu Phi và một phần nhỏ ở châu Mỹ. Theo báo cáo của Hiệp hội Các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên, khoảng thời gian trước năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu tăng trưởng trung bình 5% mỗi năm, nhưng hiện nay lại tăng khá chậm. Lượng tiêu thụ cao su thế giới năm 2017 đạt 12,86 triệu tấn, đến năm 2018 đạt 14,02 triệu tấn và tăng lên 14,59 triệu tấn trong năm 2019. Tuy nhiên, thị trường vẫn trong tình trạng dư thừa, do sản lượng cao su thiên nhiên thế giới trong năm 2017 là 13,45 triệu tấn, năm 2018 đạt 13,96 triệu tấn và tăng lên 14,84 triệu tấn trong năm 2019. Biểu đồ 2: Cung cầu cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2014 – 2019 20 nh Ki 15 tế 10 hư -T 5 2014 2015 2016 2017 Cung 2018 2019 ại m Cầu g ơn 0 Nguồn: Niên giám thống kê 2018 Tình trạng cung vượt cầu đã gây áp lực rất lớn đến giá cao su trong những năm gần đây. Giá giảm dẫn đến lợi ích kinh tế từ cây cao su giảm, nên người trồng cao su không chú trọng đầu tư. 2. Thực trạng ngành cao su Việt Nam 2.1. Về sản xuất Năm 2017, Việt Nam được xếp hạng là nhà sản xuất cao su thiên nhiên thứ ba trên thế giới sau Thái Lan và Indonesia. Sản xuất chiếm khoảng 7,7% tổng sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu và diện tích trồng cao su Việt Nam chiếm 5,6% diện tích cao su toàn cầu. 6 Trong năm 2017, tổng diện tích cây cao su ở Việt Nam là 653,2 ha và sản lượng của cao su thiên nhiên là 1,094 tấn, năng suất trung bình là 1,676 tấn/ha. Đất trồng cao su tại Việt Nam bao gồm nhà nước của các công ty cổ phần thuộc Tập đoàn Cao su Việt Nam, các công ty tỉnh và doanh nghiệp tư nhân. Với tốc độ tăng trưởng thấp do sự có hạn của đất đai, lĩnh vực này chỉ chiếm ưu thế trong khu vực cho đến năm 2008. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong giai đoạn 2011 - 2018, diện tích cao su từ hơn 800,000 ha năm 2011, sản lượng đạt hơn 789,000 ha. Năm 2018, diện tích đạt 965,400 ha, vượt kế hoạch 165,000 ha, sản lượng đạt 1,142 triệu tấn. Năm 2018, khối lượng xuất khẩu cao su đạt 1,56 triệu tấn với kim ngạch xuất khẩu 2 tỷ USD, tăng 13% về lượng nhưng giảm 7% về giá trị. Tổng diện 748.700 (tấn) (kg/ha/năm) 439.100 751.700 1.712 789.300 1.716 460.000 917.900 510.000 958.800 548.100 946.900 1.728 978.900 570.000 966.600 1.696 985.600 604.300 1.012.700 1.676 973.500 621.400 1.035.300 1.666 969.700 653.200 1.094.500 1.676 ơn 801.600 g 201 (ha) hư 0 Năng suất -T 201 Sản lượng tế tích Diện tích thu hoạch nh Năm Ki Bảng 1. Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su tại Việt Nam 1 201 877.100 m 2 ại 201 1.720 3 201 4 201 5 201 6 201 7 7 201 965.400 686.400 1.142.000 1.664 8 Nguồn: Niên giám thống kê 2018 2.2. Về xuất khẩu Giá trị đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành Cao su không chỉ từ nguồn nguyên liệu cao su thiên nhiên, mà còn bao gồm các sản phẩm cao su và sản phẩm gỗ cao su của ngành Công nghiệp chế biến. Việt Nam xuất khẩu cao su vào hơn 60 thị trường tại các nước trên thế giới, trong đó Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là ba thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong năm 2019, chiếm thị phần lần lượt là 66,5%, 8,3% và 3%. Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khối lượng xuất khẩu cao su năm 2018 Ki là 1,56 triệu tấn, tương ứng giá trị 2,09 tỉ USD, với giá xuất khẩu bình quân 1.338 tế giá xuất khẩu giảm. nh USD/tấn, so với năm 2017 tăng 13,3% về sản lượng nhưng giảm 7,0% về giá trị do -T Theo báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương dẫn số liệu hư thống kê của Tổng cục Hải quan, cho biết trong 15 ngày đầu tháng 12/2019, lượng cao su xuất khẩu đạt 95.000 tấn, trị giá 130,13 triệu USD, giảm 3,6% về lượng và giảm ơn 0,7% về trị giá so với 15 ngày trước đó. Tuy nhiên, so với cùng kì năm 2018 tăng g 13,3% về lượng và tăng 27,6% về trị giá, giá xuất khẩu bình quân ở mức 1.370 m USD/tấn, tăng 3% so với 15 ngày trước đó và tăng 12,7% so với cùng kì năm ại 2018. Tính từ đầu năm 2019 đến hết ngày 15/12, lượng cao su xuất khẩu đạt 1,59 triệu tấn, trị giá 2,15 tỉ USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 8,7% về trị giá so với năm ngoái. Giá xuất khẩu bình quân ở mức 1.349 USD/tấn, tăng 0,4% so với mức giá xuất khẩu trung bình của cùng kì năm 2018. Cục Xuất nhập khẩu uớc tính năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,68 triệu tấn, trị giá 2,26 tỉ USD, tăng gần 7.7% về lượng và tăng 8% về trị giá so với năm 2018. Biểu đồ 3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu cao su giai đoạn 2014 – 2019 8 2.5 2.26 2.25 2.09 2 1.781 1.67 1.531 1.5 1.072 1.381 1.253 1.137 1.68 1.56 1 0.5 0 2014 2015 2016 2017 Sản lượng 2018 2019 Giá trị Nguồn: Niên giám thống kê 2018 Ki Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản dự báo thị trường cao su Việt nh Nam có dấu hiệu khởi sắc trong năm 2020 do thỏa thuận thương mại Hoa Kỳ - Trung tế Quốc có triển vọng đạt được từng phần. Bên cạnh đó, thị trường hy vọng việc cắt giảm lãi suất của Trung Quốc sẽ giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích nhu cầu hư -T tiêu thụ cao su. 2.3. Cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu ơn Tiêu thụ cao su thiên nhiên trong nước vẫn còn khá thấp, vào khoảng 18,6% g sản lượng của cao su thiên nhiên quốc gia. Tuy nhiên, đó là một tín hiệu rất đáng ại m khích lệ trong ngành sản xuất cao su. Sản phẩm cao su chính tại Việt Nam là lốp xe chiếm 70% tổng giá trị sản phẩm cao su. Lốp xe máy, lốp xe đạp và lốp xe phục vụ ngành nông nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu địa phương, nhưng lốp xe tải, xe buýt và lốp xe khách vẫn được nhập khẩu do sản xuất trong nước thấp hơn nhu cầu. Sản phẩm khác được sản xuất tại Việt Nam là sản phẩm cao su kỹ thuật, đế giày, găng tay, chỉ cao su, băng tải, nệm… Việc sản xuất các sản phẩm này trong nước không thích ứng được với thị trường. Vì vậy, giá trị nhập khẩu sản phẩm cao su vào Việt Nam tăng dần ngay cả khi giá trị xuất khẩu sản phẩm cao su sản xuất tại Việt Nam đã có sự tiến bộ theo chiều hướng tích cực trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây, ngành sản xuất gỗ và đồ gỗ nội thất tại Việt Nam đã phát triển không ngừng. Gỗ cao su được sử dụng để sản xuất đồ nội thất trong nhà và 9 đồ gia dụng cho xuất khẩu và thị trường trong nước. Năm 2018, gỗ cao su thô và các sản phẩm làm từ gỗ cao su đạt doanh thu xuất khẩu 2,1 tỷ USD. Nhu cầu lấy nguyên liệu từ gỗ cao su tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Do đó, Việt Nam phải nhập khẩu gỗ cao su từ các nước láng giềng khác là Campuchia, Malaysia và Thái Lan. Các loại cao su có lượng xuất khẩu năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018 gồm: SVR 20 tăng 105,3%; SVR CV40 tăng 33,7%; RSS1 tăng 57,9%; Latex tăng 30,7%; SVR 3L tăng 14,4%; cao su dạng Crếp tăng 1.750%… Trong khi xuất khẩu cao su tái sinh giảm 23,9% so với năm 2018; cao su Skim block giảm 56,5%, CSR 10 giảm 92,9%; SVR 10 giảm 15,4%… Nhìn chung, năm 2019 giá xuất khẩu nhiều chủng loại cao su tăng nhẹ so với năm 2018, trừ cao su SVR 3L, Skim block, SVR CV50, RSS3… Trong đó, cao su tái Ki sinh có giá xuất khẩu bình quân tăng mạnh nhất, tăng 19,5%; CSR 10 tăng 18,8%; nh SVR 10 tăng 5,4%; cao su hỗn hợp tăng 4,6%… tế Bảng 2: Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019 g ơn hư -T ại m 10 nh Ki tế g ơn hư -T ại m Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan 2.4. Mở rộng trồng cao su sang Lào và Campuchia Nhu cầu cao su thiên nhiên thế giới tăng và giá cả thuận lợi trong những năm 2004 - 2010 đã khuyến khích Chính phủ Việt Nam hỗ trợ các chương trình đầu tư mở rộng đồn điền cao su theo dự án 100,000 ha tại Lào và một dự án khác 200,000 ha tại Campuchia kể từ năm 2005. 11 .

Xem thêm Rút gọn

Loading...
Đang tải tài liệu...

Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.

docx Số trang: 23 | Định dạng: pdf | Người đăng: minhnhat08 nguyen | Ngày: 23/10/2023

Tên tài liệu Định dạng
Tiểu luận Nhập môn Kinh tế quốc tế Phân tích thực trạng của ngành xuất khẩu cao su tại Việt Nam docx
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây
Từ khóa:
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phương pháp ảnh điện để giải một số bài tập tĩnh điện
docx Số trang: 37 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
docx Số trang: 28 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
118 đề thi thử tn thpt 2023 môn vật lý cụm nam định bản word có giải
docx Số trang: 14 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
116 đề thi thử tn thpt 2023 môn vật lý sở phú thọ đợt 2 bản word có giải pzurg5bho 1684816650
docx Số trang: 13 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
đề thi thử số 47 2019 2020 có đáp án đề thi hsg anh 9 đề thi chuyên anh 10
docx Số trang: 23 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Những giải pháp nâng cao khả năng làm việc cho hssv sáng kiến kinh nghệm
docx Số trang: 32 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng hiệu quả các trò chơi vào môn lịch sử 6
docx Số trang: 12 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024
26 đề thi thử tn thpt 2023 môn lịch sử thpt chuyên hà giang hà giang lần 2 file word có lời giải chi tiết doc
docx Số trang: 14 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024
đề thi thử tốt nghiệp trung học phổ thông môn địa lý
docx Số trang: 113 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024