háp lý về vấn đề này. p TÊN ĐỀ TÀI: Chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng theo quy định theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thanh Tân Ngày/tháng/năm sinh: 13/08/2001 Lớp niên chế: D15LK03 Họ và tên giảng viên: Nguyễn Thu Trang HÀ NỘI – 06/2022 MỞ ĐẦU Tại Việt Nam thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động năm 2000, mở đầu bằng sự kiện khai trương hoạt động của Trung Tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tới nay, thị trường chứng khoán đã phát triển không ngừng và đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn của nền kinh tế. Một trong những kênh huy động vốn quan trọng và chủ yếu đang rất được quan tâm hiện nay là chào bán chứng khoán của các công ty đại chúng cũng như các doanh nghiệp nói chung. Trong đó, chào bán chứng khoán riêng lẻ đang là phương thức huy động vốn hữu hiệu do không bị ràng buộc bởi những quy định khắt khe như chào bán chứng khoán ra công chúng. Lu Để điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong việc chào bán chứng khoán ận riêng lẻ thì việc Nhà nước ban hành các quy định pháp luật là điều cần thiết phải vă có. Chỉ khi đưa ra được các quy định pháp lý phù hợp đồng thời quán triệt việc n thực thi pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ thì từ đó thị trường chứng tố khoán Việt Nam mới có cơ hội phát triển bền vững. tn Thông qua bài tiểu luận về đề tài “Chào bán chứng khoán riêng lẻ của gh công ty đại chúng theo quy định theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, người viết p iệ mong muốn có thể làm rõ những vấn đề pháp lý cơ bản về chào bán chứng khoán riêng lẻ và pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng. Phân tích được những thành tựu trong thực tiễn của pháp luật hiện hành từ đó đưa ra kiến nghị bổ xung nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam. Do có một vài hạn chế về mặt thời gian, bài tiểu luận khó tránh khỏi việc tồn tại một số thiếu sót, rất mong quý thầy cô có thể đưa ra những góp ý bổ xung giúp bài làm trở nên hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! 1 MỤC 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 1.1. Khái quát chung về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ và công ty đại chúng: 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chào bán chứng khoán riêng lẻ: Về khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ, hiện nay tại khoản 20 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019 có quy định về cách hiểu của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ như sau: Chào bán chứng khoán riêng lẻ là một trong những hình thức huy động vốn, đây là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp chào bán thông Lu qua phương tiện thông tin đại chúng. Phạm vi của phương thức chào bán chứng ận khoán riêng lẻ là chỉ chào bán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định; thông vă thường là chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán n chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. tn tố Đồng thời căn cứ vào loại chứng khoán được chào bán, có thể chia chào bán chứng khoán riêng lẻ thành hai loại như chào bán cổ phiếu riêng lẻ và chào bán gh trái phiếu riêng lẻ. p iệ Về đặc điểm, chào bán chứng khoán riêng lẻ có những đặc điểm nhận dạng cơ bản như sau: Thứ nhất, chào bán chứng khoán riêng lẻ giới hạn số lượng nhà đầu tư và hoạt động chào bán chỉ được tiến hành trên phạm vi hẹp, không được sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, mời chào. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của chào bán chứng khoán riêng lẻ khi có sự so sánh với chào bán chứng khoán ra công chúng, cho thấy rõ sự khác biệt về quy mô của hai loại hình chào bán chứng khoán. Bên cạnh đó, hầu hết các nhà đầu tư có nhu cầu trong việc mua chứng khoán riêng lẻ đều là những người có kiến thức chuyên sâu về chứng khoán, có khả năng tự phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của tổ chức phát hành, cũng như nhìn ra được giá trị thực của 2 chứng khoán đang được chào bán. Từ đó, yêu cầu bảo vệ nhà đầu tư trong chào bán chứng khoán riêng lẻ và chào bán chứng khoán ra công chúng có sự khác nhau về mặt pháp lý. Thứ hai, tại Việt Nam hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ được điều chỉnh bởi nhiều văn bản luật khác nhau tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh. Có thể kể đến một luật tiêu biểu như: Luật doanh nghiệp năm 2020, Luật chứng khoán năm 2019, Văn bản hợp nhất Luật các tổ chức tín dụng năm 2010,… Ngoài ra có các các văn bản hướng dẫn, thi hành pháp luật, các văn bản điều chỉnh chuyên biệt khác như: Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán, Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường Lu chứng khoán, Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái ận phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu vă doanh nghiệp ra thị trường quốc tế, Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công n bố thông tin trên thị trường chứng khoán,. tố Thứ ba, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ đơn giản hơn so với thủ tn tục chào bán chứng khoán ra công chúng. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp quy gh mô vừa và nhỏ khi cần huy động vốn thường lựa chọn phương thức chào bán p iệ chứng khoán riêng lẻ với mức chi phí thấp hơn. Đồng thời, với doanh nghiệp mới thành lập, đặc biệt là các công ty cổ phần thì các cổ đông sáng lập thường sẽ tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ để huy động vốn nhằm góp đủ số vốn điều lệ đã đăng ký. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư công khi tiến hành cổ phần hoá cũng có thể lựa chọn phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ. 1.1.2. Vai trò của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ: Thứ nhất, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán, tạo cơ sở cho các hoạt động trao đổi mua bán trên thị trường và kiểm chứng ban đầu về chất lượng chứng khoán được cung ứng. Thứ hai, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ là một kênh huy động vốn hiệu quả, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và ít bị lệ thuộc 3 vào vốn tín dụng ngân hàng. Thông qua việc tiến hành chào bán chứng khoán riêng lẻ, tổ chức phát hành sẽ tăng quy mô, hiệu quả sử dụng vốn, từ đó mở rộng việc sản xuất kinh doanh. Thứ ba, thông qua việc mua bán, trao đổi chứng khoán mà các nhà đầu tư thu được một khoản lợi nhuận nhất định hoặc tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp. Bên cạnh việc cung cấp các loại chứng khoán thì hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ còn cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư chứng khoán. Tùy thuộc nhu cầu cũng như ưu thế của từng loại chứng khoán mà nhà đầu tư sẽ lựa chọn phương án đầu tư cho phù hợp. Thứ tư, đối với tổ chức trung gian việc làm đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, tư vấn phát hành.ngoài việc thu được khoản lợi nhuận nhất định từ các Lu hợp đồng đại lý, bảo lãnh mà còn có thể nắm bắt được nhu cầu, diễn biến của thị ận trường và đưa ra những chiến lược kinh doanh hợp lý thông qua những hoạt vă động về chào bán chứng khoán riêng lẻ. n Thứ năm, hoạt động chào bán chứng khoán đem lại nguồn vốn cần thiết tố để thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội. Khi doanh nghiệp chào bán chứng tn khoán và huy động được vốn đầu tư từ công chúng thì dự án kinh doanh của gh doanh nghiệp sẽ được thực hiện. Điều này vừa có lợi cho bản thân doanh nghiệp p iệ vừa giúp nền kinh tế thông qua việc đóng góp cho ngân sách nhà nước. 1.1.3. Khái niệm của công ty đại chúng: Công ty đại chúng là công ty thực hiện huy động vốn để phát hành chứng khoán tại các trung tâm phát hành chứng khoán hoặc qua hình thức môi giới chứng khoán từ công chúng. Căn cứ Điều 32 Luật Chứng khoán năm 2019 có quy định về công ty đại chúng như sau: “1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây: 4 a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này. 2. Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Lu 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty ận đại chúng đầy đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản vă 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công n ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán tố Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, tn đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến p iệ Nhà nước.” gh công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Như vậy ta có thể thấy, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện trên mới có thể được coi là một công ty đại chúng. 1.2. Pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng: Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động có ảnh hướng quan trọng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong công cuộc bảo đảm thực hiện, thi hành pháp luật về chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. 5 Hiện nay, pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ phần lớn thông qua các quy phạm pháp luật từ các Luật, Nghị định, Thông tư,…để định ra các quy định hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ chào bán chứng khoán; cũng như thanh tra, giám sát việc tuân theo pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của các chủ thể tham gia hoạt động chào bán, xử lý các hành vi vi phạm,. 1.2.1. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng: Tùy theo quy định ở mỗi quốc gia mà pháp luật về mà điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ có thể khác nhau. Tuy nhiên, mục đích chung của các quy định đều là chọn ra những chủ thể có khả năng tài chính để thanh toán đủ gốc, Lu lãi của chứng khoán nhằm hạn chế tối đa các rủi ro. ận Tại Việt Nam, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại vă chúng ngoài việc phải đáp ứng điều kiện phát hành của chứng khoán riêng lẻ nói n chung, thì công ty đại chúng còn tiếp tục đáp ứng được các điều kiện theo quy tn tố cụ tại Điều 31 Luật Chứng khoán năm 2019 như sau: Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái gh phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm: p iệ “a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư; b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; c) Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp 6 hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật; d) Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất; đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.”1 Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường hợp chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ bao gồm: Lu “a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông ận qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định vă rõ tiêu chí, số lượng, nhà đầu tư; n b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán tố chuyên nghiệp; tn c) Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện gh giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo p iệ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật; d) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn; đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; e) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật (nếu có).”2 1 2 Khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 Khoản 2 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 7 Qua đó, ta có thể thấy cơ chế quản lý của điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ so với điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng có vẻ đơn giản hơn. Dù vậy, mức độ quản lý vẫn phụ thuộc vào chủ thể chào bán hoặc loại chứng khoán được chào bán. 1.2.2. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng: Về trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, hiện nay tại Điều 48 Nghị định 155/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể và chi tiết quy trình để tiến hành việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng như sau: “1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Lu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. ận 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và vă hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chấp thuận bằng văn bản và đăng tải n trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận tn tố được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. gh 3. Tổ chức phát hành phải hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ trong p iệ thời gian 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận. 4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán. 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán cho tổ chức 8 phát hành đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán. 6. Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán. 7. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ sau phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất, bao gồm: chào bán cổ phiếu riêng lẻ; chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ; chào bán trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ; chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ; phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần Lu cho cổ đông công ty cổ phần chưa đại chúng, hoán đổi phần vốn góp cho thành ận viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn; phát hành cổ phiếu để hoán đổi n hoán đổi nợ.” vă cổ phần cho số cổ đông xác định trong công ty đại chúng; phát hành cổ phiếu để tố Ta có thể thấy đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, tn pháp luật đã áp dụng cơ chế đăng ký thông tin chào bán. Công ty đại chúng nộp gh hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để được p iệ xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ chào bán. Sau khi xem xét hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể chấp thuận hoạt động chào bán cổ phiếu hoặc yêu cầu bổ xung, hoàn thiện hồ sơ. Sau khi hồ sơ đăng ký được thông qua, công ty đại chúng phải thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ theo đúng như phương án đã đăng ký. Cuối cùng sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, công ty đại chúng phải báo cáo kết quả chào bán với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đồng thời tiến hành công bố thông tin kết quả chào bán cổ phiếu riêng lẻ trên trang thông tin điện tử của mình. Về trình tự, thủ tục chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP pháp luật có quy định cụ thể về quy trình chào bán trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp cũng như công ty đại chúng, theo đó: 9 + Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, quy trình chào bán được tiến hành như sau: Sau khi công ty đại chúng tiến hành chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định, cần công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều 19 Nghị định 153/2020/NĐ-CP. Công ty đại chúng thực hiện hoạt động chào bán trái phiếu theo các phương thức quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đăng ký, lưu ký trái phiếu. + Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, quy trình chào bán của công ty đại chúng được tiến hành như sau: (1) Công ty đại chúng chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu, tiếp đến gửi một bộ hồ sơ chào Lu bán trái phiếu đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (2) Trong thời hạn 10 ngày ận kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vă chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước n trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tố chấp thuận, cần công bố thông tin trước đợt chào bán và tổ chức phát hành trái tn phiếu theo quy định. Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài gh khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc mở p iệ và sử dụng tài khoản phong tỏa áp dụng theo quy định đối với chào bán, phát hành chứng khoán và chào mua công khai. (4) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho công ty đại chúng phát hành, đồng thời đăng lên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán. (5) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nhận được báo cáo kết quả chào bán, công ty đại chúng được giải tỏa số tiền thu được từ chào bán. (6) Công ty đại chúng phát hành thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo dã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ. 10 Thông qua căn cứ trên, dễ dàng nhận thấy được sự khác biệt giữa chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền do khi công ty đại chúng chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền thì phải tiến hành đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn các loại trái phiếu khác thì không cần đăng ký. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật dù loại hình chứng khoán nào thì tổ chức phát hành đều phải thông báo về việc phát hành với Bộ Tài chính, đồng thời phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin. 1.2.3. Hồ sơ chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng: Về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, được quy định tại Điều 43 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau: “1. Giấy đăng ký chào bán theo mẫu. Lu 2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, ận phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, trong đó: vă a) Phương án phát hành nêu rõ: mục đích chào bán; số lượng cổ phiếu n chào bán; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền tn tố cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư; số lượng nhà đầu tư; nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp gh và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho Hội đồng p iệ quản trị xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán không được tham gia biểu quyết. Trường hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp; b) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động tiền để thực hiện dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án. 3. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua đối tượng được chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong trường hợp được Đại hội đồng 11 cổ đông ủy quyền. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán cổ phiếu không được tham gia biểu quyết. 4. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán. Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối với việc chào bán cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. 5. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) thông qua phương án đảm bảo Lu việc phát hành cổ phiếu đáp ứng tỷ lệ sở hữu nước ngoài. ận 6. Cam kết của tổ chức phát hành về việc không vi phạm quy định về sở vă hữu chéo của Luật Doanh nghiệp. n 7. Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về tố việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. tn 8. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có). gh 9. Tài liệu sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán (nếu có).” p iệ Về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, được quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 153/2020/NĐ-CP bao gồm: Phương án phát hành trái phiếu; Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu; Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu; Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán; Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có); Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền; Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có); Giấy đăng ký chào bán theo mẫu; Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu; Cam kết của doanh nghiệp về việc 12 không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền; Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán. Trong suốt những năm qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ thu hút đông đảo sự tham gia của đông đảo nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Việc đưa ra quy phạm pháp luật nhằm ràng buộc tổ chức phát hành chứng khoán được nhận định là vấn đề cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm bảo đảm tính công bằng, bình đẳng trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ giữa các chủ thể chào bán mà còn tạo lập sự ổn định và trung Lu thực trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ, bảo đảm chất lượng chứng ận khoán tham gia lưu thông trên thị trường có tính thanh khoản cao, ít rủi ro. Đưa vă ra những quy định về chủ thể, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ chào bán chứng n khoán riêng lẻ giúp tăng hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động chào bán tố chứng khoán. Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu vi phạm nào đều có thể kịp thời xử p iệ gh tn lý, giúp hoạt động chào bán chứng khoán diễn ra đúng pháp luật. 13 MỤC 2 ĐÁNH GIÁ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG 2.1. Những thay đổi trong pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng khi so sánh với những quy định cũ: Ngay sau khi ban hành, các quy định mới về chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam theo Luật Chứng Khoán 2019, Nghị Định 155/2020/NĐ-CP và Nghị Định 153/2020/NĐ-CP đã thể hiện rõ một số thay đổi khi có sự so sánh giữa với các quy định trước đó như Luật Chứng Khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung) , Nghị Định 58/2012/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung) và Nghị định ận như sau: Lu 163/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung). Một số điểm mới đáng chú ý có thể kể đến vă 2.1.1. Đổi mới trong các hiểu của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ: n Trước khi Luật Chứng Khoán 2019 được đưa vào áp dụng thì tại điểm a tn tố khoản 12 Điều 6 Luật chứng khoán 2006 quy định chào bán chứng khoán riêng lẻ chỉ bao gồm 2 điều kiện, đó là: (1) Không sử dụng phương tiện thông tin đại kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. p iệ gh chúng, bao gồm cả internet; (2) Chào bán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không Như vậy, điều luật này không quy định về trường hợp chỉ có các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia hoạt động đầu tư chứng khoán thì đây có được coi là hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ hay không. Quá trình áp dụng luật cho thấy, quy định này đã gây không ít hoang mang, lo lắng cho không chỉ chủ thể phát hành mà còn bao gồm cả các nhà đầu tư chuyên nghiệp trong việc xác định loại hình chào bán chứng khoán nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật. Hiện nay, khoản 20 Điều 4 Luật Chứng Khoán 2019 đã bổ xung thêm trường hợp chào bán chứng khoán riêng lẻ chỉ có sự tham gia của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, điều này trợ giúp không nhỏ cho chủ thể chào bán chứng khoán, giúp xác định được một các chắc chắn 14 .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 22 | Định dạng: pdf | Người đăng: minhnhat08 nguyen | Ngày: 23/10/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Tiểu luận Pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán Chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng theo quy định theo pháp luật Việt Nam hiện nay | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |