uyên vật liệu trực tiếp SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh tài sản cố định Tài sản cố định VAT Thuế Giá trị gia tăng XDTH Xây dựng tổng hợp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017-2018 46 Bảng 2.2: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-201849 Biểu 2.1: Hóa đơn bán hàng 54 Biểu 2.2: Phiếu nhập kho 55 Biểu 2.3: Giấy yêu cầu vật tư 56 Biểu 2.4: Phiếu xuất kho 57 Biểu 2.5: Sổ nhật ký chung Ngày 27 tháng 01 năm 2019 58 Biểu 2.6: Sổ cái ngày 27 tháng 01 năm 2019 59 Biểu 2.7: Hóa đơn bán hàng số 0000075 60 Biểu 2.8: Bảng kê nhập vật tư 61 Biểu 2.9: Chứng từ kế toán tháng 01 năm 2019 66 Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản chi phí NCTT 67 Biểu 2.11: Sổ Cái TK 154 – Cầu Bản Cồn Cùng số 02 68 Biểu 2.12: Hóa đơn GTGT số 0003567 70 Biểu 2.13: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định 72 Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 623 73 Biểu 2.15: Sổ cái TK 154 Số 03 74 Biếu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 627 – Cầu Bản Cồn Cùng 77 Biểu 2.17: Sổ cái TK 154 – Cầu Bản Cồn Cùng số 04 78 Biểu 2.18: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 80 Biểu 2.19: Bảng tính giá thành sản phẩm 83 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark not defin Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark not defin Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần XDTH II Quảng BìnhError! Bookmark n Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.. Sơ đồ 2.5: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng .. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ1 1. Lý do chọn đề tài. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài2 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài2 4. Phạm vi nghiên cứu.2 5. Phương pháp nghiên cứu.3 6. Kết cấu khóa luận 6 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 7 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất7 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 7 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất8 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu. 8 1.1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí. 9 1.1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động10 1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ đối tượng chịu chi phí. 11 1.2. Tổng quan về giá thành sản phẩm 12 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 12 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 14 1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành 14 1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành 14 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 15 1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 16 1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành16 1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất16 1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành16 1.4.1.3. Kỳ tính giá thành. 17 1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất 17 1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.17 1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.20 1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 22 1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung25 1.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 28 1.4.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 29 1.4.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH. 34 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình 34 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty 34 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 34 2.1.2.1. Quá trình hình thành34 2.1.2.2. Quá trình phát triển. 35 2.1.2.3. công ty 36 Những khó khăn và điều kiện thuận lợi trong quá trình phát triển của 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 37 2.1.3.1. Chức năng37 2.1.3.2. Nhiệm vụ. 37 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty38 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 38 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.38 2.1.5. Tổ chức sản xuất tại công ty39 2.1.6. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 41 2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán 41 2.1.6.2. Tổ chức công tác kế toán.43 2.1.7. Tình hình nguồn lực của công ty.45 2.1.7.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn giai đoạn 2017-2018.45 2.1.7.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2018. 48 2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình. 51 2.2.1. Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần XDTH II Quảng Bình 51 2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 51 2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành51 2.2.1.3. Phương pháp tính giá thành.51 2.2.1.4. Phương pháp phân bổ chi phí51 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 52 2.2.2.1. Nội dung 52 2.2.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng52 2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán.53 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp61 2.2.3.1. Nội dung 61 2.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng63 2.2.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán.64 2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.69 2.2.4.1. Nội dung 69 2.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng69 2.2.4.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán.70 2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. 75 2.2.5.1. Nội dung 75 2.2.5.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng75 2.2.5.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán.75 2.2.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 78 2.2.6.1. Nội dung 79 2.2.6.2. Phương pháp hạch toán. 79 2.2.7. Tính giá thành sản phẩm. 82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP II QUẢNG BÌNH 84 3.1. Một số nhận xét chung. 84 3.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý84 3.1.2. Về tổ chức kế toán.85 3.2. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. 86 3.2.1. Ưu điểm.86 3.2.2. Nhược điểm. 87 3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình.90 3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 90 3.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp. 91 3.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công. 92 3.3.4. Chi phí sản xuất chung 93 3.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. 93 3.3.6. Những kiến nghị khác. 95 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 96 1. Kết luận. 96 2. Kiến nghị. 97 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong cơ chế quản lý kinh tế, tài chính luôn là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính - tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế mà còn là giải pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu vừa là cơ hội, vừa là thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện các công cụ quản lý; trong đó kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp để kinh doanh có hiệu quả, tạo được vị thế trên thị trường thì phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với giá thành hợp lý, không chỉ mang lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những biện pháp chiến lược và đề ra các giải pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm tối thiểu hóa chi phí mà không làm giảm chất lượng sản phẩm. Vì vậy, thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thông tin quan trọng; chi phối mọi quyết định trong công tác xây dựng doanh nghiệp của các nhà lãnh đạo. Bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí, toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về khi tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà kinh tế quan tâm, bởi nó gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, việc này yêu cầu phải tính kịp thời, tính đúng, tính đủ các loại chi phí vào giá thành sản phẩm. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm và đặc thù riêng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bởi lẽ công tác kế toán vừa đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ chức năng, vừa phải đảm bảo phù hợp với cả doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; cùng với kiến thức, kinh nghiệm đã học ở trường kết hợp với quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. Đề tài nghiên cứu nhằm ba mục tiêu: Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hoá những lý luận chung liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp. Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. Thứ ba, phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình, trong đó tập trung nghiên cứu vào kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP” tỉnh Quảng Bình. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu đề tài bao gồm phạm vi nghiên cứu theo không gian, phạm vi nghiên cứu theo thời gian và phạm vi nghiên cứu về nội dung. Cụ thể như sau: ● Phạm vi nghiên cứu theo không gian: Đề tài nghiên cứu tại Phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình. ● Phạm vi nghiên cứ theo thời gian: Số liệu liên quan đến công trình thi công xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng tỉnh Quảng Bình, các báo cáo tài chính của Công ty năm 2017, năm 2018. ● Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP”. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành; các tài liệu về cơ cấu tổ chức, các quy định của đơn vị…thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty. Đồng thời phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. b. Phương pháp quan sát, phỏng vấn Phương pháp này để tìm hiểu kỹ hơn về các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, đặc điểm của từng khoản mục chi phí, phương pháp tính giá thành, đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí cũng như những vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, các quy định của Công ty thông qua việc quan sát công việc hàng ngày của các nhân viên phòng kế toán, của Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình kết hợp với việc phỏng vấn các cán bộ nhân viên phòng kế toán. c. Phương pháp thu thập tài liệu Phương pháp này tiến hành thu thập các báo cáo, chứng từ, sổ sách về chi phí sản xuất và giá thành công trình “Xây dựng Cầu Bản Cồn Cùng dự án LRAMP tỉnh Quảng Bình” cùng các tài liệu liên quan để làm căn cứ hạch toán kế toán. d. Phương pháp hạch toán kế toán Hệ thống phương pháp kế toán bao gồm 4 phương pháp: phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán. Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Phương pháp này được vận dụng thông qua hệ thống các bản chứng từ và một quy trình luân chuyển chứng từ của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương pháp tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành và phát sinh chi phí liên quan đến các hoạt động của đơn vị. Phương pháp này giúp kế toán xác định được giá trị vốn kinh doanh và giá trị các giao dịch ảnh hưởng đến nguồn vốn của đơn vị. Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận động của vốn kinh doanh trong đơn vị. Nó được vận dụng thông qua hệ thống tài khoản kế toán. Phương pháp này giúp ghi nhận sự vận động của vốn kinh doanh vào tài khoản và sổ sách kế toán theo các mối quan hệ đối ứng sẵn có của các tài khoản. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra một cách khái quát nhất về vốn kinh doanh, kết quả kinh doanh và việc tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương pháp này giúp cộng dồn các con số phát sinh trên các tài khoản và sổ sách kế toán, từ đó tính toán được các chỉ tiêu phù hợp để lập các báo cáo tài chính. e. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp này được sử dụng để tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu thu thập được ở Công ty để phân tích tình hình tài chính Công ty, đánh giá và tìm ra biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và kiến nghị; nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định của các yếu tố trên để sản xuất ra sản phẩm dịch vụ được gọi là chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (Tiền lương); lao động vật hóa (Khấu hao tài sản cố định, Chi phí NVL,); các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, KPCĐ…);các loại thuế không được hoàn trả (VAT, Thuế tài nguyên,…); lãi vay ngân hàng… Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn được tính toán, đo lường bằng tiền. Xét ở bình diện doanh nghiệp khi loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định phụ thuộc vào hai yếu tố sau: ● Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào một thời kỳ nhất định. ● Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp những thông tin để giám đốc dự toán chi phí. Như vậy, có thể định nghĩa: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và một phần thu nhập thuần túy của xã hội mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”. (Phan Đức Dũng, 2009. Kế toán chi phí và tính giá thành. NXB Thống kê). 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về cả nội dung lẫn tính chất. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra quyết định thì chi phí cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Thường các chi phí được phân loại dựa trên các tiêu thức sau: 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được sắp xếp vào cùng một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực sản xuất nào, ở đâu và có tác dụng như thế nào. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành 5 yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ. - Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiển lương, phụ cấp phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Máy móc, tài sản cố định được sử dụng trong quá trình sản xuất được tính hao mòn theo từng kỳ. Lượng hao mòn này được chuyển vào chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm các dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản,… - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên mà doanh nghiệp thường thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán. .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 133 | Định dạng: docx | Người đăng: chipchip | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng tổng hợp II Quảng Bình | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |