128TC Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang Hà Nội, Tháng 12/2018 Lời cảm ơn Khóa luận của em được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, chỉ dạy của giảng viên PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và sự nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu, tài liệu của các anh chị phòng Kế toán Công ty CPGT BHD- MVP .Do thời gian có hạn nên đề tài của em mới chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại Công ty CPGT BHD- MVP, chưa có điều kiện để tiến hành đi sâu thêm vào các phần hành kế toán khác. Cũng do trình độ còn hạn chế nên bài khóa luận này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến và sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Sinh Viên Trang Nguyễn Thị Trang MỤC LỤC CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY 1.1. Đặc điểm lao động của Công ty.5 1.2. Các hình thức trả lương của Công ty 6 1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty CPGT BHD- MVP8 1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty CPGT BHD-MVP…12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPGT BHD-MVP 2.1. Kế toán tiền lương tại công ty CPGT BHD-MVP….14 2.1.1. Chứng từ sử dụng. 14 2.1.2. Phương pháp tính lương.15 2.1.3. Tài khoản sử dụng20 2.1.4. Quy trình kế toán.21 2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty31 2.2.1. Chứng từ sử dụng 31 2.2.2. Tài khoản sử dụng31 2.2.3. Quy trình kế toán.33 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPGT BHD-MVP 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty và phương hướng hoàn thiện 37 3.1.1- Ưu điểm37 3.1.2- Nhược điểm. 38 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện. 39 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty…39 3.2.1- Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương. 39 3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế40 3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ41 3.2.4- Về sổ kế toán chi tiết 41 3.2.5- Về sổ kế toán tổng hợp 41 3.2.6- Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương 42 3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp 42 Lời nói đầu Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao.Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình tốt hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng.Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả. Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có y nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động .Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản trích nộp theo lương. Trong thời gian đó vừa công tác và vừa thực tập tốt nghiệp tại Công ty CPGT BHD- MVP, em đã chọn đề tài thực tập: “Kế toán tiền lương tại Công ty CPGT BHD- MVP”. Nội dung của bản báo cáo thực tập tốt nghiệp trước hết đưa ra những lý luận chung về tiền lương, tiếp đó đi xem xét. Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của đơn vị nhưng do thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo vẫn còn thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô để bổ sung vào bản báo cáo thực tập tốt nghiệp và khắc phục những thiếu sót trên. Nội dung của báo cáo này ngoài lời nói đầu được chia thành 3 chương : CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CPGT BHD- MVP CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPGT BHD- MVP CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPGT BHD- MVP Hà Nội, ngày . tháng Sinh viên năm 2019 CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CPGT BHD- MVP 1.1. Đặc điểm lao động của Công ty CPGT BHD-MVP - Hiện nay nguồn nhân lực của công ty CPGT BHD – MVP sau 10 năm xây dựng thương hiệu lên đến hơn 500 công nhân viên ( bao gồm fulltime và partime) và công tác tại các tỉnh, thành phố. Trong tương lai công ty sẽ đưa thương hiệu ra quốc tế để đáp ứng được dự định trong tương lại công ty cũng đưa ra những chỉ tiêu tuyển chọn khá khắt khe yêu cầu người lao động có thể học hỏi được thêm kinh nghiệp và chịu được áp lực công việc trong một môi trường chuyên nghiệp. Danh sách cá nhân chủ chốt của công ty CPGT BHD- MVP. STT Họ và Tên Vị trí/Chức danh Trình độ văn hóa 1 Anjan KumarDas Giám đốc Đại học Điện thoại liên hệ 0345.756.875 2 Nguyễn Minh Chiến Giám đốc Đại học 0346.789.868 3 Nguyễn Thúy Hồng Kế toán trưởng Đại học 0346.989.565 … Danh sách nhân viên công ty CPGT BHD-MVP: Trợ lý kế toán Trình độ chuyên môn Đại học Điện thoại liên hệ 0346.157.365 Kế toán kho Đại học 0946.357.345 STT Họ và Tên Vị trí/chức danh 1 Hoàng Thị Lựu 2 Nguyễn Thị Loan 3 Nguyễn Thị Nhung Head cashier Cao đẳng 0969.123.561 5 Hoàng Thị Nguyệt Nhân sự Đại học 0902.157.362 6… Nguyễn Hồng Hạnh Parttime Đang đi học 0943.149.369 1.2. Các hình thức trả lương của công ty CPGT BHD- MVP. Chế độ tiền lương. Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. *Chế độ tiền lương cấp bậc. Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. -Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành. Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33. Mỗi nghành có một bảng lương riêng. - Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000 đồng. -Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân. Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng. thì áp dụngchế độ lương theo chức vụ. *Chế độ lương theo chức vụ. Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lương cho từng nhóm. Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện. Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập. Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên. Các hình thức trả lương. Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng. - Lương thời gian giản đơn được chia thành: + Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. + Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho sè ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội phải trả CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng. + Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho sè giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. - Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất. Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao. 1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Ø Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. + Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ). + Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động. Ø Theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương được trả cho những người tham gia gián tiếp vào quá trình SXKD trong doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế… Ø Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. Ø Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, Bảo hiểm xã hội, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền thưởng để tính. Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng SP, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định. Ngoài ra người lao động còn được nhận mét sè đãi ngộ như: o Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền thưởng cuối năm. o Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động o Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương 1.3. của công ty CPGT BHD- MVP Các khoản trích theo lương. Ø Quỹ bảo hiểm xã hội (Bảo hiểm xã hội): Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ Bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động. Quỹ Bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. - Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. - Chi công tác quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ sè trích Bảo hiểm xã hội được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả Bảo hiểm xã hội cho CNV bị ốm đau, thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ, cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội. Ø Quỹ Bảo Hiểm Y Tế( Bảo hiểm y tế): Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ Bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ Bảo hiểm y tế do Nhà nước tổ chức, giao cho mét cơ quan là cơ quan Bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng gió của cá nhân, tổ chức và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích Bảo hiểm y tế, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan Bảo hiểm y tế. Quỹ Bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Ø Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ sè KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 44 | Định dạng: docx | Người đăng: chipchip | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần giải trí BHD-MVP | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |