còn những nước hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bị tụt hậu và trì trệ so với thế giới. Vì thế, Việt Nam cũng đang từng bước vươn lên hòa mình vào dòng chảy của khu vực và thế giới. Đặc biệt, sau khi gia nhập các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới như: ASEM, WTO, thì đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải cố gắng hơn nữa thì mới có thể đững vững trên thị trường thế giới. Vì vậy, vấn đề quan trọng đối với những người làm công tác kế toán và quản trị là không chỉ dừng lại ở sự hiểu biết công việc kinh doanh mà phải kinh doanh đạt hiểu quả cao nhất nhưng sử dụng ít các nguồn lực kinh tế nhất.Một trong những biện pháp đó là tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán tại doanh nghiệp. Hệ thống kế toán là công cụ để giúp nhà lãnh đạo quản lý, hoạch được chính sách kinh tế, xây dựng kế hoạch, xậy dựng các dự án và quyết định bỏ vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần ô tô khách Hải Phòng, em đã nhận thức được vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng. Do đó em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “ Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần ô tô khách Hải Phòng “. Bải khóa luận của em gồm 3 phần Phần I : Cơ Sở Lý Thuyết Chung Về Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Các Doanh Nghiệp Phần II : Thực Trạng Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Ô Tô Khách Hải Phòng Phần III : Một Số Nhận Xét Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Ô Tô Khách Hải Phòng Trong thời gian thực hiện khóa luận em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của Ban Giám đốc, các cô chú phòng kế toán và GVHD Lê Thị Nam Phương. Nhưng do khả năng và hiểu biết còn hạn chế, thời gian có hạn nên bài khóa luận của em chắc chắn không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh Viên Nguyễn Ngọc Quang PHẦN I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý thuyết chung về vốn bằng tiền. 1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác, tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền tệ bao gồm: tiền mặt (TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK 112), tiền đang chuyển ( TK 113). 1.1.2. Phân loại: - Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền được chia thành: Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu.Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dung làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: đô la Mỹ ( USD ), đồng tiền chung Châu Âu ( EURO ), bảng Anh ( GBP ), yên Nhật ( JPY ),… Vàng, bạc, kim khí, đá quý: đây là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong doanh nghiệp. - Theo trạng thái tồn tại vốn bằng tiền được chia thành: Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp được gọi là tiền mặt. Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước được gọi chung là tiền gửi ngân hàng. Tiền trong quá trình trao đổi, mua bán với khách hàng và nhà cung cấp được gọi là : tiền đang chuyển 1.1.3. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và sai sót.Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ nguyên tắc, chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước chẳng hạn : lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…. 1.1.4. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền. - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: hạch toán kế toán tại doanh nghiệp phải thông nhất một đơn vị giá là : đồng Việt Nam (VND) để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ phát sinh bằng Ngoại tệ phải quy đổi ra đông Việt Nam để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó. - Nguyên tắc cập nhật: kế toán phải phản ánh chính xác, kịp thời số tiền hiện có và tình hình thu chi các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và theo đông Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc đá quý theo số lượng. giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất, …. - Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ : nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi ra đồng đô la Mỹ(USD). Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ xử lý chênh lệch như sau: Nếu chênh lệch phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ( kể cả doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ) thì số lãi tỷ giá được phản ánh vào TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính và lỗ tỷ giá được phản ánh vào TK 635 – Chi phí tài chính. Nếu chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản ( giai đoạn trước hoạt động ) thì số chênh lệch được phản ánh vào TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hố đoái. Với vàng bạc kim khí đá quý thì giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau: ✔ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền ✔ Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước ✔ Phương pháp giá thực tế nhập sau – xuất trước ✔ Phương pháp giá thực tế đích danh 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền. Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp muốn kinh doanh và phát triển đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp đặc biệt trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp. Phòng kế toán sẽ là cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lý và nhà đầu tư trong đó nhiệm vụ của người làm công tác kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 113 | Định dạng: docx | Người đăng: Dương Nguyễn | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần ô tô khách Hải Phòng | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |