TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Lan Anh Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Phương HẢI PHÒNG - 2012 MỤC LỤC . CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 8 1.1. Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp8 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp. 8 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu8 1.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu9 1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp:.11 1.1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:. 12 1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp13 1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp: 14 1.4. Nội dung của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp:.15 1.4.1. Tổ chức kế toán doanh thu, thu nhập và các khoản giảm trừ doanh thu. 15 1.4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15 1.4.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.24 1.4.1.3. Kế toán thu nhập khác 26 1.4.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.28 1.4.2. Tổ chức kế toán chi phí. 30 1.4.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán. 30 1.4.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.36 1.4.2.3. Kế toán chi phí tài chính40 1.4.2.4. Kế toán chi phí khác:42 1.4.2.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 43 1.4.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 46 1.5. Tổ chức sổ sách kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp48 1.5.1. Hình thức Nhật ký chung.48 1.5.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái.49 1.5.3. Hình thức chứng từ ghi sổ. 50 1.5.4. Hình thức Nhật ký - chứng từ51 1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 52 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG53 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng. 53 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng: . 53 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 54 2.1.3. Những khó khăn, thuận lợi và thành tích đạt được của Công ty đóng tàu PTS Hải Phòng 55 2.1.4. Đặc điểm tố chức công tác kế toán tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng 58 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng 58 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng 59 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng62 2.2.1. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.62 2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ. 62 2.2.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.70 2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp: . 75 2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán. 75 2.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:.82 2.2.2.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:.94 2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 100 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG107 3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng. 107 3.1.1. Kết quả đạt được:.107 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán. 107 3.1.1.2. Về việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh . 107 3.1.1.3. Về ứng dụng công nghệ thông tin: . 109 3.1.2. Hạn chế 109 3.1.2.1. Về tài khoản sử dụng109 3.1.2.2. Về sổ sách sử dụng. 109 3.1.2.3. Về việc chưa áp dụng chiết khấu thanh toán110 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng. 110 3.2.1. Nguyên tắc của việc hoàn thiện:110 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng111 3.2.2.1. Hoàn thiện tài khoản sử dụng:111 3.2.2.2. Hoàn thiện sổ sách sử dụng 111 3.2.2.3. Về việc áp dụng chiết khấu thanh toán.120 KẾT LUẬN 121 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 122 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.123 LỜI MỞ ĐẦU Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất ngày càng phát triển, kế toán ngày càng khẳng định được vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính chung của nhà nước và doanh nghiệp. Trong những năm qua nhờ có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế cũng như đường lối chính sách kinh tế xã hội, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những đổi mới, ngày một hoàn thiện và phát triển. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một điều tất yếu. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tính toán một cách đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra, doanh thu nhận được cũng như kết quả kinh doanh. Chính vì thế, tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, nên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng". Nội dung của khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng Kết hợp kiến thức thu thập được trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể ban lãnh đạo, phòng kế toán của công ty, đặc biệt với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Trần Thị Thanh Phương, em đã hoàn thành bài khóa luận này. Tuy nhiên do thời gian tiếp cận thực tế, khả năng nghiên cứu, nhận thức tổng quan còn hạn chế nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô, các cán bộ phòng kế toán công ty để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu: Khái niệm: ❖ Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Phân loại doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: ❖ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm: - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư. - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động… - Thu phí quản lý do cấp dưới nộp lên. ❖ Doanh thu bán hàng nội bộ phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ hoặc tiêu dung nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. ❖ Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính bao gồm những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;. . . - Cổ tức lợi nhuận được chia; - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; - Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; - Lãi tỷ giá hối đoái; - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. ❖ Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm: - Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; - Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; - Thu tiền bảo hiểm được bồi thường ; - Thu được các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; - Các khoản thuế được Ngân sách Nhà Nước hoàn lại; - Các khoản tiền thưởng của khách hàng; - Thu nhập do nhận tặng, biếu bằng tiền, hiện vật của tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp. 1.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu ⮚ Chiết khấu thương mại: - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521. - Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. - Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa), cung cấp dịch vụ. ⮚ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. ⮚ Giá trị hàng bán bị trả lại: - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên. ⮚ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo PP trực tiếp: được xác định theo số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng. Trong đó: - Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh trên hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại một khâu duy nhất là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, đây là loại thuế gián thu cấu thành trong giá bán sản phẩm. - Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu loại hàng hóa chịu thuế xuất khẩu. Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp: là số thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Doanh số hàng Giá vốn hàng hóa, GTGT của hàng _ hóa, dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra hóa, dịch vụ = 1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp: Khái niệm: Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Phân loại chi phí Chi phí của doanh nghiệp bao gồm: ▪ Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa (hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. ▪ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng trong bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. ▪ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí của nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý văn phòng; thuế, phí và lệ phí; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. ▪ Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh những khoản chi phí bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán ngắn hạn, lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ. ▪ Chi phí khác: Là những khoản chi phí khác phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp như: - Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có) - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa , tài sản cố định đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy thu thuế - Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi ghi sổ kế toán - Các khoản chi phí khác ▪ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: - Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại. - Phương pháp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp : Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN 1.1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh là số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 hoạt động cơ bản: ❖ . Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 169 | Định dạng: docx | Người đăng: Dương Nguyễn | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |