NG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TOÀN THẮNG Hà Nội – Năm 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Toàn Thắng. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Lê Hoàng Nam LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước v Kinh tế và Tài chính công đã nhiệt tình truy n đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc TS Lê Toàn Thắng đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ nhân viên đang công tác tại Công ty Quản lý Tài sản- VAMC đã tạo đi u kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Lê Hoàng Nam MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN. i LỜI CẢM ƠNii DANH MỤC BẢNG BIỂU. vii LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 5 3.1. Mục tiêu5 3.2. Nhiệm vụ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài5 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 6 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7 7. Kết cấu của luận văn 8 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU9 1.1 Nợ xấu9 1.1.1. Khái niệm nợ. 9 1.1.2. Nợ xấu của các tổ chức tín dụng10 1.2 Xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản 12 1.2.1. Khái niệm xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản.12 1.2.2. Nội dung xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản 13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xử lý nợ xấu. 17 1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 20 1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở một số nước20 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về xử lý nợ xấu 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 32 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG XỬ LÝ NỢ XẤU ĐÃ MUA CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN 33 2.1. Khái quát về Công ty Quản lý tài sản 33 2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty Quản lý tài sản 33 2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty Quản lý tài sản 34 2.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Công ty Quản lý tài sản 35 2.2. Thực trạng xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý tài sản giai đoạn 2013-2019 36 2.2.1. Kế hoạch mua bán nợ xấu bám sát được mục tiêu đề ra 36 2.2.2. Thực trạng về mua nợ xấu của các Tổ chức tín dụng 36 2.2.3. Thực trạng xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý tài sản 39 2.2.4. Quá trình kiểm soát mua bán nợ xấu tại Công ty Quản lý tài sản đã đảm bảo được kết quả thực hiện theo kế hoạch đề ra 2.3. 56 Đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý tài sản 56 2.3.1. Những kết quả đạt được 56 2.3.2. Tồn tại trong công tác xử lý nợ xấu đã mua tại Công ty Quản lý tài sản. . 59 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại trong công tác xử lý nợ xấu đã mua tại Công ty Quản lý tài sản 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 69 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU ĐÃ MUA CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN 71 3.1. Định hướng xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý tài sản đến 2025, tầm nhìn 2030 71 3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Quản lý tài sản 71 3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty Quản lý tài sản 73 3.1.3. Yêu cầu đặt ra trong công tác xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng 3.2. 74 Giải pháp xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý tài sản trong thời gian tới 75 3.2.1. Nhóm giải pháp về mô hình, chức năng nhiệm vụ 75 3.2.2. Nhóm giải pháp về vốn 78 3.2.3. Nhóm giải pháp về năng lực quản trị rủi ro 80 3.2.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân sự 82 3.2.5. Nhóm giải pháp về công nghệ 84 3.2.6. Nhóm giải pháp bổ trợ khác 84 3.3. Kiến nghị 86 3.3.1. Đối với Quốc hội 86 3.3.2. Đối với Chính phủ 89 3.3.3. Đối với các Bộ, Ngành 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 94 KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam GTTT Giá trị thị trường HĐTV Hội đồng thành viên IMF Quỹ ti n tệ quốc tế KH&QLRR Kế hoạch và Quản lý rủi ro MB Ngân hàng TMCP Quân Đội NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam TPĐB Trái phiếu đặc biệt TSBĐ Tài sản bảo đảm UBCKNN Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước VAMC Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản các TCTD Việt Nam VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Nợ xấu của các NHTM Hàn Quốc giai đoạn 1994 - 2003 21 Bảng 1.2 Số liệu v nợ xấu và lượng nợ xấu Kamco đã mua 21 Bảng 1.3 Xử lý nợ xấu và thu hồi tài sản - tháng 12/2001 (tỷ NDT) 24 Bảng 1.4 Kết quả hoán đổi nợ thành cổ phần của các AMC Trung Quốc 25 Bảng 1.5 Diễn biến hoạt động chứng khoán hóa tại Trung Quốc 25 Bảng 1.6 Giá trị các khoản nợ được Danaharta mua từ năm 1998 đến 2002 . 29 Bảng 2.1 Diễn biến nhân sự VAMC từ 2013–2019 35 Bảng 2.2 Kết quả mua nợ bằng TPĐB 2013-2019 37 Bảng 2.3 Kết quả mua nợ theo GTTT giai đoạn 2013-2019 38 Bảng 2.4 Kết quả xử lýthu hồi nợ của VAMC giai đoạn 2013-2019 39 Bảng 2.5 Kết quả xử lý thu hồi nợ của VAMC theo từng biện pháp 41 Bảng 2.6 Cơ cấu thu nợ theo các phương thức bán nợ đối với khoản nợ mua bằng TPĐB giai đoạn 2013-2019 44 Bảng 2.7 Cơ cấu thu nợ theo các phương thức bán nợ đối với khoản nợ mua theo GTTT giai đoạn 2013-2019 44 Bảng 2.8 Cơ cấu thu nợ theo phương thức bán TSBĐ của các khoản nợ mua theo GTTT giai đoạn 2013-2019 46 Bảng 2.9 Kết quả cơ cấu lại nợ của VAMC từ 2013-2019 48 Bảng 2.10 Kết quả hoạt động đấu giá của VAMC giai đoạn 2013-2019 51 Bảng 2.11 Kết quả hoạt động thu giữ TSBĐ của VAMC giai đoạn 2013-201954 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ nợ xấu của bốn ngân hàng Trung Quốc 23 Biểu đồ 1.2 Diễn biến nợ xấu tại Nhật Bản giai đoạn 1997 – 2006 26 Biểu đồ 1.3 Diễn biến tỷ lệ nợ xấu tại Malaysia giai đoạn 1996 – 2003 28 Biểu đồ 2.1 Kết quả mua nợ bằng TPĐB giai đoạn 2013-2019 37 Biểu đồ 2.2 Kết quả mua nợ theo GTTT giai đoạn 2013-2019 38 Biểu đồ 2.3 Kết quả thu hồi nợ của VAMC từ năm 2013-2019 40 Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng xử lý thu hồi nợ của VAMC theo từng biện pháp 42 Biểu đồ 2.5 Diễn biến thu hồi nợ của VAMC giai đoạn 2013-2019 42 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu thu nợ theo các phương thức bán nợ khoản nợ mua bằng TPĐB giai đoạn 2013-2019 43 Biểu đồ 2.7 Cơ cấu thu nợ theo các phương thức bán nợ đối với khoản nợ mua theo GTTT giai đoạn 2013-2019 45 Biểu đồ 2.8 Cơ cấu thu nợ theo các phương thức bán TSBĐ đối với khoản nợ mua theo GTTT giai đoạn 2013-2019 46 Biểu đồ 2.9 Kết quả cơ cấu lại nợ của VAMC từ 2013-2019 49 Biểu đồ 2.10 Kết quả cơ cấu lại nợ đối với khoản nợ mua bằng TPĐB của VAMC từ 2013-2019 49 Biểu đồ 2.11 Cơ cấu đấu giá thành của VAMC giai đoạn 2013-2019 51 Biểu đồ 2.12 Diễn biến hoạt động đấu giá của VAMC giai đoạn 2013-2019 52 Biểu đồ 2.13 Kết quả hoạt động thu giữ của VAMC giai đoạn 2013-2019 54 Biểu đồ 2.14 Tỷ trọng thu giữ trước và sau Nghị quyết số 42 55 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2. 1: Mô hình tổ chức của VAMC 35 Sơ đồ 3. 1: Cơ cấu tổ chức của VAMC giai đoạn 2021-2030 78 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kinh nghiệm của nhi u quốc gia trên thế giới cho thấy trong bối cảnh n n kinh tế rơi vào khủng hoảng dẫn tới tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh tại các TCTD (TCTD) thì việc hình thành một công ty mua bán nợ (AMC) tầm cỡ quốc gia để xử lý nhanh nợ xấu là hết sức cần thiết. Vào giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng năm 2008, mô hình này đã giúp nước Mỹ, Thái Lan, Hàn Quốc giải cứu được những TCTD sắp “chết”, hay tại Malaysia, với mô hình Danaharta n n kinh tế đã được cứu thoát ngoạn mục khi giải phóng thành công 70% khối lượng nợ xấu. Bởi vậy, hoạt động mua và xử lý nợ xấu của các TCTD qua AMC quốc gia được nhi u nước trên thế giới nghiên cứu, áp dụng và dần trở thành khung lý thuyết chung để các nước tham khảo khi thành lập và vận hành AMC. Tuy nhiên, không có một khuôn mẫu AMC nào chung cho các nước. Các nghiên cứu, đánh giá đ u chỉ ra rằng, do đặc điểm kinh tế - xã hội, hệ thống tài chính, pháp luật và đi u kiện lịch sử của các quốc gia khác nhau. Đi u này nói lên rằng, hoạt động mua và xử lý nợ xấu thông qua AMC đòi hỏi phải được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Ở nước ta, giai đoạn 2011- 2013, n n kinh tế phải đối mặt với vô vàn khó khăn, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu liên tục tăng cao. Nợ xấu ngân hàng đã được ví như “cục máu đông”, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, thanh khoản của ngân hàng và gây tắc nghẽn dòng vốn trong n n kinh tế. Trong giai đoạn cấp thiết này cần phải thành lập ra một tổ chức để xử lý nợ xấu. Ngày 18/5/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính Phủ v thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) để mua bán và xử lý nợ xấu cho hệ thống TCTD ở cấp độ quốc gia. Trong quá trình hoạt động, các qui định pháp lý v cơ chế, hoạt động của VAMC không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với thực tiễn. Tính đến năm 2019, sau gần 6 năm hoạt động VAMC đã mua được hơn 277 ngàn tỷ đồng nợ xấu, phát hành hơn 247 ngàn tỷ đồng TPĐB để mua nợ xấu của các TCTD. Tuy nhiên, việc xử lý các nợ xấu đã mua đặt ra nhi u thách thức khó khăn cho VAMC. Mặc dù VAMC ra đời đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của NHNN, của Chính phủ và các Bộ, ban, ngành nhưng trong quá trình hoạt động vẫn còn nhi u khó khăn, vướng mắc như cơ chế, chính sách quy định pháp luật chưa hoàn thiện; nguồn vốn hoạt động còn hạn chế; Việt Nam chưa thực sự hình thành thị trường mua bán nợ; … Đây cũng là nguyên nhân chính khiến các khoản nợ được VAMC thu mua v mặc dù khá lớn nhưng con số xử lý lại còn khá khiêm tốn. Xuất phát từ thực trạng trên, việc triển khai nghiên cứu của tác giả với đ tài “Xử lý nợ xấu đã mua của các TCTD tại Công ty Quản lý Tài sản” là cần thiết cả v lý luận và thực tế, đáp ứng được yêu cầu phát triển của thị trường tài chính nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng trong bối cảnh n n kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Trung tâm thông tin tư liệu (2013), đưa ra các khuyến nghị đối với Chính phủ, nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp dành riêng cho VAMC để VAMC hoạt động có hiệu quả như: Thứ nhất, VAMC cần được giao quy n lực đủ mạnh. Quy n lực VAMC cần được giao cụ thể với nguồn ngân sách nhất định, gắn với một thời gian cụ thể để giúp xử lý các khoản nợ xấu đang ở mức cao. Thứ hai, phát triển khung pháp lý sẵn sàng cho một thị trường mua bán và xử lý tài sản xấu, đi u này giúp tránh trường hợp khi cần áp dụng một chính sách xử lý nào đó thì lại gặp phải những cản trở v pháp lý trong thực thi. Thứ ba, xử lý nợ xấu phải đi đôi với tái cấu trúc doanh nghiệp, đặc biệt là DNNN. Cần phải xác định rằng VAMC không phải “đũa thần” để xử lý nợ xấu Việt Nam mà VAMC phải xử lý gắn với các ngân hàng yếu kém, xử lý DNNN, hỗ trợ thị trường bất động sản, quản lý cung ti n, đảm bảo ổn định vĩ mô. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (2017), đã nghiên cứu và tổng hợp những vấn đ lý luận cơ bản v mô hình và cơ chế xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản AMC, trong đó cũng nêu bật được mô hình tổ chức của AMC, cơ chế xử lý nợ xấu của các AMC và các kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam.Nhóm tác giả cho rằng mô hình và cơ chế xử lý nợ xấu của VAMC còn một số hạn chế: Thứ nhất, mô hình và mạng lưới xử lý nợ xấu của VAMC còn hạn chế do vốn đi u lệ thấp, khả năng huy động các nguồn lực không cao, mạng lưới hạn chế, nhân sự còn mỏng chưa đủ khả năng thực hiện 10 nhiệm vụ quy định tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP. Thứ hai, Pháp luật chưa hỗ trợ tích cực cho thị trường mua bán nợ xấu phát triển để tạo đi u kiện cho VAMC đẩy mạnh hoạt động mua bán nợ. Thứ ba, Hệ thống quy phạm pháp luật chưa đầy đủ, đồng bộ để hoạt động mua bán nợ xấu được thực hiện dễ dàng. Thứ tư, Cơ chế nguồn vốn hiện tại VAMC mua nợ chủ yếu bằng TPĐB, chưa hấp dẫn được các TCTD bán nợ. Thứ năm, chưa có chính sách khuyến khích khách hàng/bên bảo đảm tự nguyện bàn giao tài sản cho VAMC/TCTD để xử lý.Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nhóm tác giả đ xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình và cơ chế xử lý nợ xấu cho VAMC như: Thứ nhất, v mô hình đ xuất đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các phòng ban tại VAMC; mở rộng mạng lưới hoạt động của VAMC tại các địa bàn Hồ Chí Minh, Hà Nội; nâng cao chất lượng nhân sự thông qua công tác đào tạo; chuyển đổi mô hình hoạt động ở thời điểm phù hợp. Thứ hai, v cơ chế xử lý tác giả đ xuất một số chính sách như chính sách khuyến khích hoặc tạo áp lực để TCTD bán nợ xấu cho VAMC; đ xuất cần tăng cường vốn thực cho VAMC; hoàn thiện chính sách, cơ chế quy trình nội bộ của VAMC. Nguyễn Tiến Đông (2018), đã nêu bật những thành quả đạt được của VAMC, đồng thời phân tích các khó khăn vướng mắc còn tồn tại tác động trực tiếp đến hoạt động VAMC như: Thứ nhất, v mô hình, tổ chức và mạng lưới: Chuyển từ nhiệm vụ chính là thu mua nợ xấu củaTCTD sang nhiệm vụ chính là xử lý, thu hồi nợ, đòi hỏi VAMC phải sắp xếp, thay đổi bộ máy các Ban/bộ phận nghiệp vụ hiện có cho phù hợp. Thứ hai, nguồn nhân lực của VAMC đang thiếu v số lượng, hạn chế v chất lượng. Hiện VAMC có 150 lao động, không đủ để có thể thực hiện cả10 nhiệm vụ được giao tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Thứ ba,VAMC chưa có trụ sở làm việc ổn định. Hiện VAMC đang được NHNN giao cho tạm sử dụng hai cơ sở làm việc tại 16 Tông Đản và 22 Hàng Vôi, Hà Nội. Trong đó, trụ sở 22 Hàng Vôi được cải tạo từ nhà khách để tạm làm văn phòng làm việc. Trụ sở làm việc phân tán ít nhi u gây khó khăn cho việc xử lý công việc, giao tiếp với khách hàng và quản lý của Công ty. Thứ tư, thiếu vốn cho thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh. Thứ năm, khó khăn trong tìm đối tác bán nợ. Thị trường mua bán nợ ở nước ta chưa phát triển là hạn chế lớn cho VAMC và TCTD trong xử lý nợ xấu. Mặc dù Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội v thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD đã cho phép các tổ chức, cá nhân tham gia mua bán nợ xấu, nhưng vẫn còn thiếu các cơ chế để khuyến khích và hướng dẫn thị trường mua bán nợ phát triển, nhất là thị trường thứ cấp. Bên cạnh đó, tác giả còn chỉ ra những khó khăn, vướng mắc khi triển khai Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội như: Khó khăn trong việc thu giữ tài sản. Khó khăn trong quá trình tố tụng, thi hành án. (Khó khăn v việc xác định như thế nào TSBĐ phải không là tài sản tranh chấp. Khó khăn trong việc xử lý các khoản vay liên quan đến vụ án, đang trong quá trình đi u tra. Các nghiên cứu trên đã chỉ ra những hạn chế trong việc xử lý nợ xấu của VAMC và đ xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu cho VAMC. Tuy nhiên, vẫn còn một số “khoảng trống” chưa được nghiên cứu, chưa được làm rõ. Với những lý do trên đây và yêu cầu thực tiễn, tác giả đã .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 114 | Định dạng: docx | Người đăng: Dương Nguyễn | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Luận văn Xử lý nợ xấu đã mua của các Tổ chức tín dụng tại Công ty Quản lý Tài sản | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |