THƯ VIỆN CHIA SẺ TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN

Nhanh chóng - Hiệu quả - Tiết kiệm

Luận văn Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ./ / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN T

HỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ./ / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ

HOÀNG YẾN THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ NGỌC MAI LỜI CAM ĐOAN Tên em là Nguyễn Thị Hoàng Yến, học viên lớp CS4.B1, niên khóa 2018 - 2020, Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian làm việc tích cực và nghiêm túc, Luận văn “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” đã được hoàn thành. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị Ngọc Mai, người hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã dạy dỗ và truyền đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để em có thể hoàn thành tốt khóa học của mình. Em xin cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ, công chức Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Sơn Tây, đã trao đổi, hướng dẫn, cung cấp tài liệu chi tiết để em hoàn thành tốt luận văn này. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý của các quý thầy cô giáo¸ bạn bè, đồng nghiệp để tác giả rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn. Trân trọng! Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. ASXH : An sinh xã hội 2. BLĐTBXH : Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 3. CP : Chính phủ 4. CT : Chỉ thị 5. HĐND : Hội đồng nhân dân 6. KT- XH : Kinh tế - xã hội 7. LĐTBXH : Lao động - Thương binh và Xã hội 8. NCC : Người có công 9. NĐ : Nghị định 10. PL : Pháp lệnh 11. QĐ : Quyết định 12. QH : Quốc hội 13. SL : Sắc lệnh 14. TT : Thông tư 15. TTg : Thủ tướng 16. UBMTTQVN : Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam 17. UBND : Ủy ban nhân dân 18. UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc hội DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Hoạch định chính sách công 13 Sơ đồ 1.2. Quy trình thực thi chính sách 24 Hình 2.1: Vị trí địa lý của Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 40 Bảng 2.1. Số lượng người có công tính đến 31/12/2019 43 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tặng quà người có công nhân dịp ngày 27/7, tết Nguyên đán 48 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo 49 Bảng 2.4. Bảng cung cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình 50 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có công 51 Bảng 2.6. Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe 53 Bảng 2.7. Tiền vận động ủng hộ quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" 54 Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ dễ dàng, thuận tiện khi thực thi các thủ tục liên quan đến chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã 63 Bảng 2.9. Đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có công 63 Bảng 2.10. Đánh giá về công tác tuyền truyền, phổ biến các chính sách 64 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG 8 1.1. Khái quát về thực thi chính sách đối với người có công 8 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 8 1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của thực thi chính sách đối với người có công 15 1.1.3. Chủ thể thực thi chính sách đối với người có công 17 1.1.4. Nội dung các chế độ ưu đãi đối với người có công 21 1.2. Quy trình thực thi chính sách đối với người có công 24 1.3. Yêu cầu về thực thi chính sách đối với người có công 30 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có công 32 Tiểu kết chương 1 39 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 40 2.1. Tổng quan về thị xã Sơn Tây và người có công ở thị xã Sơn Tây 40 2.1.1. Tổng quan về thị xã Sơn Tây 40 2.1.2. Tổng quan về người có công ở thị xã Sơn Tây 42 2.2. Thực trạng thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây 43 2.2.1. Cơ sở pháp lý thực thi chính sách đối với người có công tại thị xã Sơn Tây. 43 2.2.2. Việc thực hiện nội dung chính sách đối với người có công tại thị xã Sơn Tây 46 2.3. Thực trạng triển khai quy trình thực thi chính sách đối với người có công ở thị xã Sơn Tây 56 2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với người có công 56 2.3.2. Tuyên truyền, phổ biến thực thi chính sách đối với người có công 57 2.3.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách người có công.59 2.3.4. Duy trì thực thi chính sách người có công. 60 2.3.5. Điều chỉnh thực thi chính sách người có công 60 2.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách đối với người có công 61 2.3.7. Đánh giá tổng kết thực thi chính sách đối với người có công. 62 2.4. Đánh giá chung về thực thi chính đối với người có công tại thị xã Sơn Tây 65 2.4.1. Ưu điểm65 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân67 Tiểu kết chương 2 73 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG. 74 3.1. Định hướng tăng cường thực thi chính sách đối với người có công.74 3.1.1. Đẩy mạnh việc nghiên cứu kiến nghị đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách người có công 74 3.1.2. Duy trì và đẩy mạnh công tác chăm sóc người có công, gắn với đổi mới hoạt động đền ơn đáp nghĩa. 76 3.1.3. Cải cách hành chính, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục xác nhận, trên cơ sở làm rõ trách nhiệm cơ quan, đơn vị, thủ trưởng. 77 3.1.4. Phát huy vai trò của phường, xã đối với công tác thương binh, liệt sĩ và người có công 78 3.1.5. Đẩy mạnh và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đối với công tác chăm sóc người có công 80 3.2. Giải pháp cơ bản để tăng cường thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 80 3.2.1. Tăng cường chất lượng đội ngũ thực thi chính sách đối với người có công. 84 3.2.2. Thực hiện hiệu quả việc tương tác với đối tượng chính sách 86 3.2.3. Đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, kịp thời của các quy định đối với người có công. 91 3.2.4. Thực hiện tốt hơn nữa quy trình thực hiện chính sách đối với người có công. 92 3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động nguồn tài chính.91 3.3. Một số kiến nghị. 93 3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan Trung ương93 3.3.2. Đối với Sở Lao động thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội. 94 3.3.3. Đối với UBND thị xã Sơn Tây. 95 3.3.4. Đối với Phòng Lao động thương binh và Xã hội thị xã. 97 Tiểu kết chương 3 99 KẾT LUẬN 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử của dân tộc Việt Nam gắn liền với rất nhiều cuộc chiến tranh trường kỳ, gian khổ. Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc Việt Nam, hàng triệu người con ưu tú của dân tộc đã anh dũng hy sinh hoặc hiến dâng một phần xương máu của mình cho Tổ quốc, Sơn Tây là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, nơi có rất nhiều đơn vị bộ đội đóng quân, nhân dân thị xã Sơn Tây trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc đã có những đóng góp to lớn về sức người, sức của, với tinh thần “thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”, góp phần cùng nhân dân cả nước viết lên trang sử hào hùng của dân tộc. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và các cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc toàn thị xã có 1.529 liệt sĩ, 1.120 thương binh và bệnh binh, 31 cán bộ tiền khởi nghĩa, trên 10.000 người hoạt động kháng chiến được nhà nước tặng thưởng huân, huy chương, 143 bà mẹ được phong tặng, truy tặng danh hiệu cao quý Mẹ Việt Nam anh hùng. Chính sách đối với người có công trong mấy chục năm qua thường xuyên được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ, gắn liền với đời sống con người. Mục đích nhằm đảo bảo cho người có công được chăm sóc về vật chất, vui vẻ về tinh thần, tạo điều kiện cho người có công đóng góp cho gia đình và xã hội, duy trì và phát huy phẩm chất tốt đẹp, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những thế hệ đi trước đã trải qua rất nhiều hy sinh to lớn để có những thành quả như ngày hôm nay, do đó chúng ta không thể không nói đến những người con ưu tú của dân tộc đã hy sinh cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ là những người có công lao to lớn mà Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân đời đời ghi nhớ. Thể hiện lòng biết ơn và có nghĩa vụ bù đắp với những hy sinh mất mát lớn lao đó là trách nhiệm của toàn Đảng và toàn dân ta. Để ghi nhớ công lao to lớn và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với những người đã hy sinh, cống hiến vì nền độc lập tự do của Tổ quốc, từ ý thức trách nhiệm, tình cảm, tri ân, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm ban hành các văn bản chỉ đạo và triển khai thực thi chính sách đối với người có công, nhằm bù đắp phần nào những hy sinh, cống hiến của cán bộ, chiến sỹ ngoài mặt trận và những đóng góp lớn lao của đồng bào yêu nước. Cụ thể như: Tại kỳ họp đầu tiên ngày 02/3/1946, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã có Điện văn gửi các chiến sỹ ngoài mặt trận để “động viên và thể hiện sự biết ơn các chiến sỹ đang đem xương máu giữ gìn đất nước, chống quân xâm lược”; Ngày 16/02/1947, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Hồ Chí Minh đã ký ban hành Sắc lệnh số 20/SL về việc đặt chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sỹ; Ngày 14/10/1948, Bộ Thương binh và Cựu binh đã ban hành Nghị định số 31-TB-ST về việc đặt trợ cấp tạm thời và trợ cấp đặc biệt cho thương binh và gia đình tử sỹ. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong những năm gần đây, hệ thống các văn bản về chính sách đối với người có công ngày càng được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý quan trọng trong việc quản lý và triển khai thực hiện giải quyết chính sách đối với các đối tượng người có công. Cụ thể là: Pháp lệnh Ưu đãi người có công năm 1994; Pháp lệnh Ưu đãi người có công số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005. Các Pháp lệnh được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung gần đây nhất bởi Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13. Theo đó Chính phủ có các Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006, Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013. Quá trình triển khai thực thi chính sách người có công tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội theo các văn bản nói trên trong thời gian qua đã cơ bản được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chú trọng tổ chức thực thi. Tuy nhiên, do điều kiện là thị xã có số lượng đối tượng người có công tương đối lớn (chiếm khoảng 6% dân số toàn thị xã), các nguồn lực của thành phố Hà Nội còn hạn chế, có thời điểm, có địa phương tổ chức triển khai thực thi chính sách người có công của Đảng, Nhà nước đã ban hành còn chưa kịp thời, đầy đủ, chưa đồng bộ, thống nhất. Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” nhằm góp phần giải quyết, thực thi tốt các chính sách đối với người có công trên địa thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề giải quyết chính sách đối với người có công đã có một số đề tài như: Trần Quốc Dũng- Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Chính sách, Tổng Cục Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hậu phương quân đội và hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”, Tạp chí Cộng sản ngày 27/7/2020. Nêu vai trò quan trọng trong xây dựng hậu phương quân đội vững mạnh; tác động trực tiếp đến các đối tượng chính sách và người có công với cách mạng, những người đã, đang công tác trong quân đội và lực lượng làm quân sự, quốc phòng ở địa phương. Lê Tấn Dũng- Thứ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Thực hiện chính sách đối với người có công- Kết quả và những vấn đề đặt ra, Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 12/9/2019. Nêu chính sách người có công là một chính sách thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, sự tôn vinh và tri ân, đại ngộ của Đảng, nhà nước đối với cống hiến của những người có công với cách mạng ngày càng được hoàn thiện về diện đối tượng và chế độ ưu đãi, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc “Đền ơn, đáp nghĩa” chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để người có công và gia đình cải thiện cuộc sống, tiếp tục khẳng định và phát huy truyền thống cách mạng của gia đình, dòng họ. Đỗ Thị Hà (2019) Phân tích thực trạng Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, chỉ ra những hạn chế tồn tại để từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Nguyễn Đình Liêu (2000), Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nêu tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về chế độ, chính sách đối với người có công ở nước ta; phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chính sách ưu đãi người có công với các bộ phận chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Từ đó đưa ra những quan điểm mang tính nguyên tắc nhằm đổi mới hệ thống pháp luật ưu đãi người có công trong công cuộc đổi mới của đất nước. Nguyễn Thị Thương (2019), Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội hiện nay, Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu phân tích thực trạng thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công ở huyện Quốc Oai, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công ở huyện Quốc Oai, Hà Nội. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện nay và định hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải Chuyền (2016) đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, năm 2016 đã phân tích và chứng minh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta; đồng thời tác giả đưa ra những định hướng và giải pháp. .

Xem thêm Rút gọn

Loading...
Đang tải tài liệu...

Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.

docx Số trang: 125 | Định dạng: docx | Người đăng: Dương Nguyễn | Ngày: 02/07/2023

Tên tài liệu Định dạng
Luận văn Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội docx
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây
Từ khóa:
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phương pháp ảnh điện để giải một số bài tập tĩnh điện
docx Số trang: 37 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
docx Số trang: 28 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
118 đề thi thử tn thpt 2023 môn vật lý cụm nam định bản word có giải
docx Số trang: 14 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
116 đề thi thử tn thpt 2023 môn vật lý sở phú thọ đợt 2 bản word có giải pzurg5bho 1684816650
docx Số trang: 13 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
đề thi thử số 47 2019 2020 có đáp án đề thi hsg anh 9 đề thi chuyên anh 10
docx Số trang: 23 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Những giải pháp nâng cao khả năng làm việc cho hssv sáng kiến kinh nghệm
docx Số trang: 32 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 20/10/2024
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng hiệu quả các trò chơi vào môn lịch sử 6
docx Số trang: 12 | Định dạng: pdf | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024
26 đề thi thử tn thpt 2023 môn lịch sử thpt chuyên hà giang hà giang lần 2 file word có lời giải chi tiết doc
docx Số trang: 14 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024
đề thi thử tốt nghiệp trung học phổ thông môn địa lý
docx Số trang: 113 | Định dạng: docx | Người đăng: Tài Liệu Full | Ngày: 19/10/2024