VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải. Ngoài những nội dung được trích dẫn thì các nội dung còn lại là kết quả nghiên cứu của tác giả. Các số liệu, dữ liệu, thông tin được tác giả trình bày trong luận văn này là chính xác, trung thực, khách quan, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Luận văn được trình bày theo đúng các quy định của Học viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Trần Khánh Vinh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và hỗ trợ tận tậm và nhiệt tình của Quý Thầy Cô, các CQNN, các CBCCVC tại địa phương vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các giảng viên, các Thầy Cô Ban Đào tạo Sau đại học đã giảng dạy và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia; PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long cùng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện hỗ trợ cung cấp số liệu, các thông tin cũng như giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cùng với sự giảng dạy của Quý Thầy Cô Học viện Hành chính Quốc gia, sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, sự hỗ trợ của các cơ quan hữu quan và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành luận văn theo đúng quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn và bản thân là một người thực tiễn chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, chính vì vậy luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để luận văn cũng như bản thân tôi hoàn thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau này. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Khánh Vinh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung BMNN Bộ máy nhà nước CCHC Cải cách hành chính CNH Công nghiệp hóa CBCC Cán bộ, công chức CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CQNN Cơ quan nhà nước FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài ĐTNN Đầu tư nước ngoài HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân NĐT Nhà đầu tư QLNN Quản lý nhà nước TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 2.1. Thống kê tình hình thu hút FDI giai đoạn 2015 -2019 42 Bảng 2.2. Thống kê Chỉ số PCI của tỉnh Vĩnh Long 60 Bảng 2.3. Thống kê tình hình xúc tiến FDI 62 Bảng 2.4. So sánh tỷ lệ tiếp xúc và số dự án triển khai 66 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng, biểu MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 11 1.1. Khái quát về chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 1.1.1. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 1.1.2. Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 16 1.2. Thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 21 1.3. 1.2.1. Khái niệm 21 1.2.2. Vai trò 23 1.2.3. Chủ thể thực hiện 25 1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách thu hút trực tiếp nước ngoài 26 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn cấp tỉnh 32 1.3.1. Yếu tố thuộc về bản thân chính sách 32 1.3.2. Các yếu tố thuộc về chủ thể thực thi chính sách 34 1.3.3. Các yếu tố thuộc về môi trường 36 Tiểu kết chương 1 37 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH VĨNH LONG 38 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long và ảnh hưởng của các điều kiện đó đến việc thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 38 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hị của tỉnh Vĩnh Long .38 2.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long. 39 2.2. Khái quát về tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Long42 2.3. Phân tích thực trạng thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Long 44 2.3.1. Ban hành văn bản, xây dựng các kế hoạch, chương trình triển khai thực thi chính sách.44 2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách.48 2.3.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách.50 2.3.4. Tổ chức thực hiện các nội dung chính sách.54 2.3.5. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách63 2.3.6. Đánh giá, tổng kết việc thực thi chính sách.65 2.4. Đánh giá chung thực trạng thực thi chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Long. 67 2.4.1. Ưu điểm 67 2.4.2. Hạn chế. 69 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế. 72 Tiểu kết chương 2 77 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỰC THI CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH VĨNH LONG.78 3.1. Quan điểm thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.78 3.2. Các giải pháp thực thi tốt chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh Long. 79 3.2.1. Hoàn thiện các nội dung của chính sách. 79 3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức87 3.2.3. Tăng cường sự tham gia và phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong triển khai thực thi chính sách. 90 3.2.4. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư 96 3.2.5. Tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp.98 3.2.6. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất để thực thi chính sách và hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài100 Tiểu kết chương 3 105 KẾT LUẬN 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài luận văn Việt Nam trải qua hơn 30 năm đổi mới đã có những bước tiến phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Từ một quốc gia nghèo đói, phải nhập khẩu gạo thì đến nay Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, hồ tiêu,… Việt Nam đã có những thành tựu đáng ghi nhận trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, trở thành hình mẫu cho các quốc gia đang phát triển. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới tiềm ẩn những nguy cơ và rủi ro, tuy nhiên Việt Nam vẫn có được sự ổn định và sự phát triển đáng ghi nhận. Những thành tựu của quá trình đổi mới đã làm thay đổi mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Có được những thành tựu trong thời gian qua bên cạnh việc phát huy nguồn nội lực vốn có, Việt Nam cũng tranh thủ nguồn lực đầu tư từ bên ngoài. Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XII của Đảng đã khẳng định “Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nước, đồng thời chủ động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững”[10]. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng việc xây dựng chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là một trong những giải pháp đột phá nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam. Và kết quả của quá trình hơn 30 năm đổi mới của Việt Nam có đóng góp rất lớn của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tế cho thấy, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất. Các nghiên cứu cho thấy, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn quan trọng trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và là động lực tăng trưởng kinh tế quan trọng của Việt Nam trong thời gian qua. Vốn FDI đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở các địa phương. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của Việt Nam. Để chính sách này có thể đi vào thực tiễn và phát huy tối đa hiệu quả thì đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải tăng cường triển khai thực thi chính sách này trong thực tế. Triển khai thực thi chính sách thu hút trực tiếp nước ngoài là một bước trong quy trình chính sách, là bước hiện thực hóa chính sách. Vì vậy, nó có vai trò quan trọng. Vĩnh Long là một tỉnh nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, là một trong những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế cao của khu vực. Trong thời gian qua tỉnh Vĩnh Long đã chú trọng triển khai thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính vì vậy các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng chú trọng đầu tư vào tỉnh Vĩnh Long. Đóng góp của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng lớn đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa tương xứng với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Điều này là do khâu triển khai thực thi chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế nhất định. Tỉnh Vĩnh Long chưa xây dựng được nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực thi chính sách, đồng thời cũng chưa phát huy tốt thế mạnh của địa phương. Bên cạnh đó, công tác phối hợp trong quá trình triển khai thực thi chính sách chưa đồng bộ, nhịp nhàng. Ngoài ra, công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách cũng như công tác đánh giá, tổng kết chính sách còn tiến hành chưa thường xuyên và khoa học. Những hạn chế nêu trên đòi hỏi tỉnh Vĩnh Long phải có những giải pháp kịp thời và khoa học để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả triển khai thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, với mục tiêu là đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đặt ra yêu cầu Vĩnh Long phải chú trọng và đổi mới thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long. Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực thi chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam từ sau đổi mới. Vì vậy, đây là nội dung được nhiều học giả, nhà khoa học tập trung nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến những nghiên cứu tiêu biểu sau đây: Phùng Xuân Nhạ, (2013), FDI tại Việt Nam: lý luận và thực tiễn, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ khái niệm, các hình thức FDI, nhiều lý thuyết luận giải về nguyên nhân hình thành FDI, bao gồm các lý thuyết truyền thống và các lý thuyết mới về quốc tế hóa sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới FDI, các chính sách, biện pháp thu hút FDI tại Việt Nam. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ tác động của các chính sách cũng như kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, từ đó đưa ra một số gợi ý điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam, [23]. Nguyễn Văn Tuấn, (2005), FDI với phát triển kỉnh tế ở Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội. Đây là một đề tài nghiên cứu có phạm vi rộng về lịch sử hình thành, phát triển của hoạt động FDI, trên cơ sở đó tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI đối với kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, ở đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích về vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế Việt Nam chứ không đề cập đến việc tổ chức thực thi chính sách thu hút FDI ở các địa phương [35]. Mai Ngọc Cường (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong nghiên cứu này tác giả đã phân tích những chính sách trong nước có tác động mạnh đến quá trình thu hút FDI, cũng như đề xuất các biện pháp thu hút FDI. Theo tác giả cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực thi phân cấp việc cấp phép đầu tư, giải quyết những vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ưu đãi và khuyến khích về tài chính, về chính sách tiền lương của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI. Tuy nhiên những đề xuất này đã được giải quyết phần lớn trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Đất đai năm 2003,… Đến nay hệ thống pháp luật đã có sự thay đổi vì vậy có những đề xuất không còn phù hợp mà cần phải có những nghiên cứu mới [9]. Đinh Trọng Thắng, Trần Tiến Dũng (2019), Thực trạng chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tài chính. Công trình nghiên cứu này đã đi sâu làm rõ các chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay và kết quả thực thi các chính sách này. Công trình nghiên cứu này cũng đã đánh giá những hạn chế trong chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chỉ mới khái quát một số nội dung của chính sách ưu đãi thu hút FDI vào Việt Nam và những đánh giá khái quát về các chính sách này mà chưa nghiên cứu thực tiễn thực thi chính sách [34]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Kỷ yếu Hội nghị 25 năm FDI tại Việt Nam, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này là tập hợp nhiều bài viết tại Hội nghị 25 thu hút FDI tạo Việt Nam. Công trình nghiên cứu đã làm rõ thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Đồng thời công trình nghiên cứu này cũng phân tích thực trạng thu hút FDI trên một số lĩnh vực, đồng thời đề ra các giải pháp hoàn thiện thu hút FDI trên các lĩnh vực này. Bên cạnh đó công trình nghiên này cũng đã làm rõ thực trạng thu hút FDI ở một số địa phương. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ tổng quan thực trạng thu hút FDI ở Việt Nam nói chung và các địa phương, các lĩnh vực nói riêng [3]. Văn Thái Thu (2019), Thu hút FDI vào Việt Nam và những vấn đề đặt ra, Tạp chí Tài chính. Công trình nghiên cứu đã phân tích tầm quan trọng của FDI đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam thông qua các số liệu so sánh về đóng góp của FDI đối với Việt Nam. Đồng thời công trình nghiên cứu cũng đã khái quát về thực trạng thu hút FDI của Việt Nam, đồng thời phân tích những tồn tại và hạn chế như mức độ kết nối với NĐT trong nước còn thấp; đầu tư vào công nghệ cao chưa nhiều; bất cập trong quản lý các doanh nghiệp FDI,… Trên cơ sở đó, công trình nghiên cứu này đã đưa ra các đề xuất về quan điểm tiếp cận FDI; hoàn thiện cơ chế, chính sách, chuyển dịch cơ cấu thu hút vào các ngành công nghệ cao; đa dạng hóa các nhà đầu tư từ nhiều quốc gia. Trần Thị Bích Dung, Trần Bá Thọ (2020), Vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, Tạp chí Công thương. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ quan niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích vai trò của FDI đối với kinh tế - xã hội. Đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI như Môi trường chính trị - xã hội, môi trường kinh tế vĩ mô, hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng, trình độ chuyên môn của người lao động, tình hình chính trị thế giới. Mặt khác công trình này cũng khái quát về tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam. Bên cạnh đó công trình nghiên cứu này cũng đề ra các giải pháp để thu hút FDI như ổn định chính trị - xã hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp cận từ góc độ chính sách và thực thi chính sách thu hút đầu tư trực .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 166 | Định dạng: docx | Người đăng: Dương Nguyễn | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Luận văn Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |