NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ VĂN HÒA LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Vân Anh LỜI CẢM ƠN Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia. Các Thầy, Cô đã dành thời gian quý báu để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm giúp tác giả nâng cao nhận thức và khả năng ứng dụng kiến thức trong quá trình học tập vào thực tiễn công tác. Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện, Ban lãnh đạo Khoa Sau đại học và tập thể cán bộ của Khoa đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Hòa, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ, viên chức Cục Việc làm - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Trung tâm Dịch vụ việc làm; Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin được gửi lời cảm ơn đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, khích lệ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn. Luận văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và độc giả để tác giả có điều kiện hoàn thiện luận văn hơn nữa. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Vân Anh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1. ASXH An sinh xã hội 2. Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội 3. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4. Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế 5. GTVL Giới thiệu việc làm 6. HĐLĐ Hợp đồng lao động 7. ILO Tổ chức lao động quốc tế 8. KTTT Kinh tế thị trường 9. LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội 10. NLĐ Người lao động 11. NSDLĐ Người sử dụng lao động 12. QHLĐ Quan hệ lao động 13. QLNN Quản lý nhà nước 14. SXKD Sản xuất kinh doanh 15. TCTN Trợ cấp thất nghiệp 16. UBND Ủy ban Nhân dân 17. XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Danh mục bảng Bảng 2. 1: Kết quả thu hồi trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 68 Bảng 2.2: Số người tham gia và tổng số tiền thu bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 69 Bảng 2.3: Số lượng tiếp nhận và giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp 71 Bảng 2.4: Cơ cấu lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nhóm tuổi và giới giai đoạn 2015 đến 2019 73 Bảng 2.5: Số người được hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giai đoạn 2015 - 2019.74 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Hoạt động giám sát, kiểm tra thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2015-2019 67 Biểu đồ 2.2: Chi trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 72 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Công tác tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và cung cấp thông tin tìm kiếm việc làm mới tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh 64 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 10 1. 1. Khái quát về thất nghiệp 10 1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân thất nghiệp 10 1.1.2. Phân loại thất nghiệp 16 1.1.3. Tác động của thất nghiệp 18 1.2. Chính sách bảo hiểm thất nghiệp 20 1.2.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp và chính sách bảo hiểm thất nghiệp 20 1.2.2. Vai trò của chính sách bảo hiểm thất nghiệp 23 1.2.3. Nội dung của chính sách bảo hiểm thất nghiệp 24 1.3. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 31 1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 31 1.3.2. Chủ thể thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 32 1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 33 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 42 1.3.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 46 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 49 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG 50 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương 50 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 50 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 50 2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương 52 2.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.52 2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp. 52 2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp. 53 2.2.4. Tổ chức thực hiện các chính sách cụ thể.57 2.2.5. Giám sát, kiểm tra thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.67 2.3. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2019 69 2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đóng bảo hiểm thất nghiệp.69 2.3.2. Kết quả thực hiện chính sách trợ cấp thất nghiệp. 71 2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề 74 2.3.4. Kết quả thực hiện chính sách tư vấn, giới thiệu việc làm. 76 2.3.5. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. 76 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2019. 77 2.4.1. Kết quả đạt được. 77 2.4.2. Những hạn chế 79 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế85 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 89 Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG.90 3.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Hải Dương 90 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương90 3.1.2. Mục tiêu thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương.91 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương 92 3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm thất nghiệp. 92 3.2.2. Tăng cường phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp93 3.2.3. Hoàn thiện quy trình thực hiện các chính sách cụ thể.94 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp. 94 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp. 95 3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp96 3.2.7. Đổi mới cơ chế tài chính chính sách bảo hiểm thất nghiệp.97 3.3. Một số kiến nghị97 3.3.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ 97 3.3.2. Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 100 3.3.3. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị có liên quan. 101 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 103 KẾT LUẬN. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mất việc làm, thất nghiệp là hiện thực khách quan mà hầu hết các nước trên thế giới phải đương đầu, nó là hệ quả tất yếu của phát triển công nghiệp và được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường (KTTT). Bảo vệ người lao động (NLĐ), chống thất nghiệp không chỉ là mối quan tâm và nhiệm vụ hàng đầu của các nhà lãnh đạo của từng quốc gia mà trở thành mục tiêu chung của các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên kết kinh tế và khu vực trên thế giới. Sau gần 35 năm đổi mới, nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và thị trường lao động ở nước ta ngày càng phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế trong xã hội đã tạo ra nhiều việc làm cho NLĐ. Tuy nhiên, biến động phức tạp của thị trường và tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) cũng dẫn đến việc NLĐ mất việc làm và thất nghiệp. Đây là vấn đề xã hội mà nhà nước cần quan tâm giải quyết để bảo đảm ổn định cuộc sống cho NLĐ. Với vai trò là một trong các chính sách quan trọng trong hệ thống ASXH, chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một công cụ quản trị thị trường lao động hữu hiệu, gắn bó chặt chẽ với các chính sách việc làm, thị trường lao động chủ động. Bảo hiểm thất nghiệp là biện pháp bảo đảm quyền lợi, hỗ trợ hiệu quả nhất cho lao động bị mất việc làm. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về thất nghiệp, chính sách BHTN nhằm hoàn thiện chính sách và công tác tổ chức thực hiện chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay là một nhu cầu cấp thiết và mang tính nhân văn sâu sắc. Hải Dương là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có những bước phát triển khá toàn diện, tốc độ phát triển đô thị hóa nhanh, kinh tế nông nghiệp nông thôn đang chuyển dịch theo hướng ngành nghề. Các dự án đầu tư như các cụm công nghiệp và các khu công nghiệp được phân bổ trên cả 12 huyện, thị xã, thành phố. Tổng số cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động đăng ký tham gia BHTN là 5.878 đơn vị với tổng số lao động tham gia BHTN là 311.875 người. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đã tạo ra bước chuyển mới phát triển kinh tế - xã hội, tập trung cho công tác đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường lao động. Những năm gần đây, việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác kết nối cung cầu lao động, việc làm và giải quyết quyền lợi cho NLĐ bị thất nghiệp. Giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng trong tìm kiếm lao động và NLĐ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, góp phần quan trọng ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Bên cạnh những mặt được, kết quả thực hiện BHTN còn bộc lộ một số hạn chế, còn nặng về giải quyết trợ cấp thất nghiệp (TCTN), công tác tư vấn, giới thiệu việc làm và hỗ trợ học nghề chưa đạt được kết quả như mong muốn, chưa có người sử dụng lao động (NSDLĐ) nào được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ; còn có sự chồng chéo, thiếu thống nhất trong tổ chức thực hiện; các vướng mắc phát sinh từ thực tiễn thực hiện chính sách chưa được giải quyết kịp thời; chính sách BHTN chưa thực sự trở thành công cụ quản trị thị trường lao động hiệu quả. Thực trạng nêu trên rất cần những nghiên cứu chuyên sâu dưới khía cạnh thực tiễn nhằm tìm ra nguyên nhân đích thực của những tồn tại, vướng mắc và qua đó có những giải pháp hữu hiệu để thực thi có hiệu quả hơn chính sách BHTN trong thời gian tới. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên nghành Chính sách công là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chính sách BHTN là một trong những nội dung quan trọng của các chính sách ASXH. Chính sách này đi vào cuộc sống ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của NLĐ, NSDLĐ và sự phát triển của thị trường lao động vì vậy đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học pháp lý và kinh tế, xã hội. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở trong và ngoài nước nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau liên quan đến BHTN được công bố. 2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài Các công trình nghiên cứu ngoài nước về BHTN thường tiếp cận theo hai góc độ: Góc độ học thuật (nghiên cứu về BHTN và QLNN về BHTN) và thực tiễn thực thi chính sách BHTN (quản lý và cách thức quản lý, sử dụng nguồn quỹ BHTN). Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Cơ quan quản lý bảo đảm xã hội Mỹ xuất bản sách “Các trương trình bảo đảm xã hội các nước trên thế giới” đề cập đến các vấn đề như: TCTN như là một hình thức đền bù sự mất mát thu nhập do kết quả của tình trạng thất nghiệp bắt buộc tạo ra. Các chương trình TCTN thường được áp dụng ở các nước công nghiệp phát triển và thực hiện dưới hình thức bắt buộc. Một số nước áp dụng phương thức TCTN thông qua hình thức trợ cấp khó khăn, thanh toán một lần do cơ quan đại diện của chính phủ hoặc chủ sử dụng lao động chi trả và chủ sử dụng lao động thường chỉ chi trả một lần khoản tiền đền bù khi sa thải NLĐ. Thực hiện chương trình TCTN được hiểu là sự trợ giúp cho người thất nghiệp nhằm đảm bảo cuộc sống của họ trong thời gian mất việc làm từ nguồn quỹ được hình thành do sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của nhà nước, của toàn xã hội. Về bản chất TCTN cũng như các chế độ trợ cấp khác cùng xuất phát từ QHLĐ, cùng bù đắp rủi ro cho NLĐ nhưng nó có đặc điểm khác biệt về đối tượng, mục đích và cách thức giải quyết. Đối tượng của TCTN chủ yếu là NLĐ trong độ tuổi lao động bị mất việc làm do yếu tố khách quan và có nhu cầu làm việc. Mục đích của TCTN là giúp NLĐ quay trở lại thị trường lao động thông qua các hoạt động như cung cấp thông tin về thị trường lao động, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm tạm thời . Công tác quản lý, thống kê người thất nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện thành công của hoạt động TCTN. Hầu hết các nước thiết lập và tổ chức thực hiện chế độ TCTN với vị trí là một nhánh của Bảo hiểm xã hội. Một số nước thực hiện các chế độ TCTN từ các quỹ công với những điều kiện nhất định về đối tượng, đảm bảo thực hiện dưới các hình thức trợ cấp như trợ cấp mất việc, thôi việc . Lê Hồng Giang trong nghiên cứu “Bảo hiểm thất nghiệp, lỡ cơ hội thay đổi” năm 2009 đã đề cập đến kết quả nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) về mô hình hỗn hợp bảo hiểm nhà nước và tư nhân được tổng kết “Ở các nước phát triển, bên cạnh hệ thống bảo hiểm thất nghiệp của nhà nước, khu vực tư nhân cũng cung cấp nhiều hình thức bảo hiểm thất nghiệp khác giành cho các đối tượng có thu nhập cao, tuy nhiên những người lao động có mức lương thấp ít quan tâm đến bảo hiểm thất nghiệp do khu vực tư nhân triển khai”. Đối với người có mức thu nhập thấp, BHTN được xem như là một dạng của ASXH. Xu hướng vận động của BHTN cũng giống như các hình thức Bảo hiểm xã hội khác được chuyển dần từ thể thức quy định lợi tức sang quy định mức đóng góp. Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới về sự chuyển đổi này đã rút ra là từ mô hình hỗn hợp như của Australia, kết hợp giữa thể thức quy định lợi tức từ một quỹ Bảo hiểm xã hội của nhà nước với quy định mức đóng góp dựa vào khu vực tư nhân sẽ là tối ưu và dễ chuyển đổi. Tác giả viện dẫn thực tiễn của Singapore và Malaysia về hình thành quỹ tiết kiệm chung cho các loại hình bảo hiểm (hưu trí, sức khỏe, thất nghiệp) đều do quỹ này chi trả và cho rằng, về bản chất thì quỹ này là hình thức tiết kiệm bắt buộc, nên nó là công cụ để chính phủ định hướng tỷ lệ tiết kiệm của tất cả mọi NLĐ trong dài hạn để đảm bảo nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế. Đối với Việt Nam, tác giả cho rằng, hệ thống Bảo hiểm xã hội trong đó có BHTN đã bắt chước hệ thống ASXH của Mỹ mà đã bỏ qua kinh nghiệm thành công của Singapore và Malaysia về hình thành quỹ tiết kiệm chung cho các loại hình Bảo hiểm xã hội. Nhìn chung những nghiên cứu đó chủ yếu tập trung vào phản ảnh thực trạng thất nghiệp, nguyên nhân và hậu quả thất nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể nào đó ở một số nước và khu vực trên thế giới. Một số nghiên cứu mới đưa ra những định hướng về đối tượng tham gia, mức trợ cấp và thời gian TCTN, chưa có nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách BHTN. Vì vậy, những nghiên cứu của các tác giả trên chỉ để tham khảo trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam. 2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong nước Công trình nghiên cứu của TS Trịnh Thị Hoa, Trung tâm Nghiên cứu khoa học, Bảo hiểm xã hội Việt Nam với tiêu đề “Những lý luận cơ bản về bảo hiểm thất nghiệp hiện đại” đề cập đến các vấn đề: (i) Hiện tượng thất nghiệp; (ii) lịch sử hình thành, phát triển TCTN và (iii) nguyên tắc và mục đích của quỹ thất nghiệp. Nghiên cứu đã đưa ra các số liệu thống kê về các nước thực hiện BHTN và gợi ý trong điều kiện Việt Nam hiện nay việc thiết lập chế độ BHTN là cần thiết nhưng cần có những bước đi thận trọng và tiếp thu kinh nghiệm của các nước. Công trình nghiên cứu của PGS. TS Mạc Văn Tiến với tiêu đề “Lý luận về bảo hiểm thất nghiệp” đề cập đến các vấn đề như: (i) Bản chất của thất nghiệp; (ii) Các loại hình thất nghiệp; (iii) Ảnh hưởng của thất nghiệp đối với cá nhân và xã hội. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Đánh giá và hoàn thiện cơ chế chính sách bảo hiểm thất nghiệp nhằm tăng cường tính bền vững” do Lê Quang Trung làm chủ nhiệm. Công trình nghiên cứu này đề cập gián tiếp đến các vấn đề liên quan đến QLNN về BHTN gồm: (i) Trình tự, thủ tục triển khai hoạt động BHTN; (ii) Quản lý nhà nước về BHTN với các nội dung như hướng dẫn, tuyên truyền chính sách BHTN của nhà nước; đăng ký tình trạng thất nghiệp cho những người đang bị thất nghiệp; tính toán chế độ BHTN theo quy định của pháp luật; Chi tiền bảo hiểm cho người đang thất nghiệp theo đúng chế độ và thời gian đã quy định trong văn bản pháp luật về BHTN và kiểm tra, giám sát việc thực hiện BHTN, phát hiện các vấn đề phát sinh và xử lý kịp thời. Ngoài ra, cơ quan Bảo hiểm xã hội cần tổ chức “Dịch vụ tư vấn việc làm” cho người bị thất nghiệp theo quy định của Công ước số 88 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về tổ chức Dịch vụ việc làm (Việt Nam gia nhập năm 2018). Nghiên cứu này cũng đề cập đến cơ quan thực hiện dịch vụ việc làm là các Trung tâm giới thiệu việc làm, thực hiện chức năng cầu nối giữa NLĐ và NSDLĐ, thực hiện sắp xếp việc làm cho NLĐ và NSDLĐ thông qua các hoạt động môi giới. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu như “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp hiện đại. Vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt Nam” năm 2004 của Nguyễn Huy Ban đưa ra phân tích các nội dung cơ bản của BHTN hiện đại đồng thời tác giả cũng đề cập đến các hình thức TCTN ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Quang Vinh về “Các mô hình và kinh nghiệm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp trên thế giới”, tác giả đưa ra các mô hình BHTN trên thế giới và đặc biệt nhấn mạnh đến kinh nghiệm thực hiện BHTN của các nước đó và từ đó đưa ra khuyến nghị cho Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Lê Minh Lý về “Thực trạng, giải pháp phòng chống lạm dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương” tập trung phân tích thực trạng quỹ và các giải pháp chống lạm dụng quỹ BHTN trên địa bàn Bình Dương. Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Quang Trường “Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay” (2016), tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về BHTN và trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về BHTN, đáp ứng yêu cầu đổi mới QLNN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Hoa “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” (2015), tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích chính sách, pháp luật về BHTN ở Việt Nam hiện nay và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về BHTN. Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của tác giả Trương Tất Ga, “Hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thất nghiệp, BHTN, chính sách BHTN, phân tích thực trạng chính sách BHTN ở Việt Nam những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách BHTN ở Việt Nam. Một số bài viết có nội dung liên quan trên các tạp chí khoa học, báo mạng như “An sinh xã hội ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới” của tác giả Nguyễn Văn Tuân phân tích quan điểm của Đảng, Nhà nước, thành tựu, hạn chế, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam . Các công trình nghiên cứu kể trên cho thấy những vấn đề liên quan đến nội dung cơ bản của chính sách BHTN đã được giải quyết. Các tác giả đã đi sâu vào việc nghiên cứu những nội dung cơ bản của pháp luật BHTN, chỉ ra thực trạng và giải pháp để hoàn thiện chính sách BHTN. Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu trước .
Xem thêm Rút gọn
Bạn đang xem trước 15 trang tài liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh vui lòng click vào nút Download ở dưới.
Số trang: 124 | Định dạng: docx | Người đăng: Dương Nguyễn | Ngày: 02/07/2023
Tên tài liệu | Định dạng | |
---|---|---|
Luận văn Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương | ||
Sau khi tải tài liệu, Quý khách có thể chuyển đổi file tài liệu từ PDF sang WORD miễn phí tại đây | ||
Từ khóa: |